Vì sao Liên danh Hoàng Thanh – Hưng Thịnh được chỉ định dự án 663 tỷ ở Hải Dương?

Nhàđầutư
Dự án Khu dân cư mới phía Tây thị trấn Nam Sách có tổng mức đầu tư hơn 663 tỷ đồng được UBND tỉnh Hải Dương chỉ định cho Liên danh Hoàng Thanh – Hưng Thịnh làm chủ đầu tư.
THỦY TIÊN
28, Tháng 03, 2019 | 10:11

Nhàđầutư
Dự án Khu dân cư mới phía Tây thị trấn Nam Sách có tổng mức đầu tư hơn 663 tỷ đồng được UBND tỉnh Hải Dương chỉ định cho Liên danh Hoàng Thanh – Hưng Thịnh làm chủ đầu tư.

hoang-thanh

Ảnh minh họa

Dự án Khu dân cư mới phía Tây thị trấn Nam Sách có tổng diện tích 40ha, quy mô dân cư khoảng 5.280 người. Tổng chi phí thực hiện dự án khoảng 663,7 tỷ đồng.

Ngày 9/11/2018, có Quyết định số 4160 về việc phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư thực hiện dự án trên. Theo đó, Liên danh Công ty TNHH Hoàng Thanh và Công ty TNHH Tập đoàn Hưng Thịnh (gọi tắt là Liên danh Hoàng Thanh – Hưng Thịnh) là đơn vị trúng sơ tuyển.

Đến ngày 25/1/2019, UBND tỉnh Hải Dương tiếp tục có Quyết định số 389 về việc chỉ định Liên danh Hoàng Thanh – Hưng Thịnh làm chủ đầu tư dự án Khu dân cư mới phía Tây thị trấn Nam Sách.

Việc Liên danh Hoàng Thanh – Hưng Thịnh được chỉ định thầu dường như xuất phát từ việc chỉ có một nhà đầu tư quan tâm, tham gia sơ tuyển đấu thầu dự án.

Theo tìm hiểu, Công ty TNHH Hoàng Thanh được thành lập từ tháng 7/2003 do ông Hoàng Xuân Thanh làm đại diện pháp luật. Tính đến tháng 9/2017, Công ty này có vốn điều lệ 150 tỷ đồng, trong đó ông Thanh nắm 99,7%.

Ngoài dự án Khu dân cư mới phía Tây thị trấn Nam Sách, Công ty TNHH Hoàng Thanh cũng là chủ đầu tư một số dự án khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Còn Công ty TNHH Tập đoàn Hưng Thịnh được thành lập tháng 5/2002 do ông Nguyễn Đức Hải làm đại diện pháp luật. Tháng 8/2018, công ty này tăng vốn lên 380 tỷ đồng gồm hai cổ đông sáng lập là: Nguyễn Đức Hưng (nắm 45%) và Nguyễn Đức Hải (nắm 55%).

Tập đoàn Hưng Thịnh là doanh nghiệp liên danh để thực hiện nhiều dự án trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ