Vì sao giá khí đốt tự nhiên lại tăng vọt trở lại?

Nhàđầutư
Giá khí đốt tự nhiên đã tăng trở lại trong tuần này, ngay khi châu Âu chuẩn bị chất đốt cho mùa đông lạnh giá. Những tin tức về đình công của công nhân tại các giàn khoan ở Úc đang 'đổ thêm dầu vào lửa'.
CHÍ THÀNH
11, Tháng 08, 2023 | 06:43

Nhàđầutư
Giá khí đốt tự nhiên đã tăng trở lại trong tuần này, ngay khi châu Âu chuẩn bị chất đốt cho mùa đông lạnh giá. Những tin tức về đình công của công nhân tại các giàn khoan ở Úc đang 'đổ thêm dầu vào lửa'.

Giá khí đốt tự nhiên của Hà Lan, chỉ số giá chuẩn của châu Âu, đã tăng 24% lên 40 € (44 USD) mỗi megawatt giờ kể từ hôm thứ Ba trước các tin tức về hoạt động công nghiệp tại các nhà máy khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) ở Úc.

Khi dot

Một tàu LNG đến một nhà ga ở Vương quốc Anh từ Úc vào tháng 8 năm 2022. Ảnh Gareth Fuller/PA Images/Getty Images

Giá khí đốt tự nhiên của Mỹ đã tăng 18% trong tháng này.

Brad Gandy, người phát ngôn của Alliance Offshore, đại diện cho hai liên đoàn lao động Úc, cho biết liên minh này đã thực hiện các bước hướng tới hành động đình công tại các địa điểm LNG của Chevron (CVX) và Wheatstone LNG.

Các yêu cầu của công đoàn bao gồm đảm bảo việc làm và đào tạo tốt hơn, đồng thời trả lương cao hơn.

Ngoài ra, các thành viên của công đoàn trên các dàn khoan khí đốt ngoài khơi ở khu vực Thềm Tây Bắc, thuộc sở hữu của Tập đoàn Năng lượng Woodside, đã bỏ phiếu áp đảo ủng hộ các cuộc đình công, Offshore Alliance cho biết trên Facebook.

Theo Tom Marzec-Manser, người đứng đầu bộ phận phân tích khí tại ICIS, nếu các cuộc đình công tiếp tục, có tới 10% sản lượng LNG toàn cầu có thể bị ngừng hoạt động.

Ông nói với CNN: "Mặc dù LNG của Úc hầu như không bao giờ được vận chuyển đến châu Âu, nhưng việc mất nguồn cung sẽ gây ra hiệu ứng domino", đồng thời lưu ý rằng những người mua châu Á thiếu hàng sẽ rút hàng khỏi châu Âu.

Sau khi Nga, quốc gia từng là nhà cung cấp khí đốt lớn nhất châu Âu, tiến đánh Ukraine vào năm ngoái, cựu lục địa đã chạy đua tìm kiếm các nguồn hàng hóa mới, tăng cường nhập khẩu khí đốt từ Na Uy và LNG, chủ yếu từ Hoa Kỳ và Qatar.

Thành công của châu Âu trong việc lấp đầy khoảng trống mà Moscow để lại đã giúp kéo giá khí đốt tự nhiên xuống từ mức cao kỷ lục khoảng €300 (331 USD) mỗi megawatt giờ đạt được vào tháng 8 năm ngoái.

Thời của khí đốt của Mỹ?

Bill Weatherburn, chuyên gia kinh tế hàng hóa tại Capital Economics, cho biết nếu xuất khẩu LNG của Australia bị gián đoạn, người mua châu Á và châu Âu có thể rơi vào một 'cuộc chiến đấu thầu'.

Ông nói thêm: "Do phần lớn nguồn cung LNG dự phòng đến từ Mỹ nên giá khí đốt tự nhiên ở đó cũng tăng cao hơn".

Giá khí đốt tăng đột ngột sau đợt tăng giá dầu gần đây, do các nhà xuất khẩu lớn như Ả Rập Saudi và Nga cắt giảm sản lượng. Dầu thô Brent, tiêu chuẩn toàn cầu, hiện cao hơn 21% so với ngày 27 tháng 6 và đạt mức đóng cửa cao nhất kể từ tháng 11 năm ngoái.

Weatherburn nói với CNN rằng giá khí đốt châu Âu tăng đột biến cho thấy khu vực này phụ thuộc như thế nào vào thị trường LNG toàn cầu khi Liên minh châu Âu gần như đã ngừng nhập khẩu khí đốt từ Nga.

Nhưng khả năng xảy ra một cuộc khủng hoảng năng lượng toàn diện dường như thấp hơn một năm trước. Theo Marzec-Manser, nhu cầu về khí đốt của châu Âu vẫn ở mức 'thấp về mặt cấu trúc' và các cơ sở lưu trữ trong khu vực đặc biệt được dự trữ đầy đủ vào thời điểm trong năm.

Hơn nữa, nguy cơ đình công kéo dài 'dường như tương đối thấp', Massimo Di Odoardo, trưởng bộ phận phân tích khí đốt toàn cầu tại Wood Mackenzie, cho biết.

Ông nói với CNN: "Các chính phủ ở châu Á, đặc biệt là Nhật Bản, và châu Âu sẽ gây áp lực lên chính phủ Úc để giúp tạo điều kiện cho một giải pháp, dựa trên ý nghĩa thị trường".

Người phát ngôn của Chevron cho biết: "Chúng tôi sẽ tiếp tục đàm phán với nhân viên và đại diện của họ khi chúng tôi tìm kiếm kết quả có lợi cho cả nhân viên và công ty".

Còn Woodside nói với Reuters rằng họ đã tham gia "tích cực và mang tính xây dựng" trong quá trình thương lượng với các công đoàn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ