Vi phạm bồi thường tái định cư, cựu Trưởng phòng TN&MT TP. Long Xuyên cùng 2 thuộc cấp bị bắt giam

Nhàđầutư
Ông Huỳnh Lê Phong, cựu Trưởng phòng TN&MT TP. Long Xuyên cùng hai thuộc cấp bị công an tỉnh An Giang khởi tố, bắt tạm giam để điều tra về hành vi vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
ĐK
30, Tháng 03, 2024 | 17:11

Nhàđầutư
Ông Huỳnh Lê Phong, cựu Trưởng phòng TN&MT TP. Long Xuyên cùng hai thuộc cấp bị công an tỉnh An Giang khởi tố, bắt tạm giam để điều tra về hành vi vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

kham-xet-nha-nguyen-truong-phong-tn-mt-tp-long-xuyen-1928

Công an thực hiện lệnh khám xét nhà ông Huỳnh Lê Phong. Ảnh: PLO

Ngày 30/3, thông tin từ Cơ quan CSĐT Công an tỉnh An Giang cho biết, cơ quan này đã tống đạt lệnh khám xét nơi ở, quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, bắt tạm giam Huỳnh Lê Phong (61 tuổi, cựu Trưởng phòng TN&MT TP. Long Xuyên) để điều tra về hành vi vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Trước đó, ngày 29/3, hai thuộc cấp của ông Phong là Nguyễn Thanh Phong (36 tuổi, cán bộ Trung tâm Phát triển quỹ đất TP. Long Xuyên) và Nguyễn Thiện Thanh (48 tuổi, cán bộ Phòng TN&MT TP. Long Xuyên) cũng bị cơ quan công an bắt tạm giam để điều tra về hành vi vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Kết quả điều tra ban đầu cho thấy, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Huỳnh Lê Phong, Nguyễn Thanh Phong cùng Nguyễn Thiện Thanh đã không thực hiện đúng trình tự thủ tục trong thẩm tra hồ sơ trình UBND TP.Long Xuyên ban hành các quyết định giao đất, cấp nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng quy định cho các hộ dân.

Hiện Cơ quan CSĐT Công an tỉnh An Giang đang tiếp tục điều tra, xử lý Huỳnh Lê Phong cùng 2 thuộc cấp là Nguyễn Thanh Phong và Nguyễn Thiện Thanh về hành vi vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24675.00 24695.00 25015.00
EUR 26141.00 26246.00 27411.00
GBP 30532.00 30716.00 31664.00
HKD 3113.00 3126.00 3228.00
CHF 26871.00 26979.00 27815.00
JPY 159.92 160.56 168.00
AUD 15832.00 15896.00 16382.00
SGD 18029.00 18101.00 18636.00
THB 660.00 663.00 690.00
CAD 17973.00 18045.00 18577.00
NZD   14540.00 15029.00
KRW   17.60 19.20
DKK   3510.00 3640.00
SEK   2258.00 2345.00
NOK   2225.00 2313.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ