VHM tăng điểm mạnh nhất phiên ngày 26/4
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Trụ chính trong phiên ngày 26/4 là VHM và VRE, trong đó VHM tăng vốn hóa trên 6.000 tỷ đồng còn VRE là gần 2.000 tỷ đồng. Đây cũng là hai mã mạnh nhất tuần: VHM tăng 3,4%, VRE tăng 6,2%.

VHM tăng điểm mạnh nhất phiên ngày 26/4
Phiên giao dịch cuối cùng của tháng 4 khép lại với những diễn biến khá tích cực. Đóng cửa phiên giao dịch, VN-Index tăng 5,51 điểm (0,57%) lên 979,64 điểm; Hnx-Index tăng 0,49% lên 107,46 điểm và Upcom-Index tăng 0,17% lên 56,18 điểm.
Rổ VN30 rất tích cực với 18 mã tăng cao hơn phiên sáng, chỉ 5 mã bị tụt giá. Nói cách khác, giá blue-chips tiến triển về cuối phiên và đạt mặt bằng cao hơn. Tính về mức độ thay đổi thì chỉ có MWG và SSI là tăng thêm trên 1% so với phiên sáng. Cả hai mã này cũng đóng cửa khá mạnh: MWG tăng 1,68% so với tham chiếu và SSI tăng 1,18%.
Độ rộng của blue-chips tốt đồng thời các trụ chính cũng mạnh hơn là VHM đóng cửa tăng 2%, VRE tăng 2,42%. Ngoài ra có thể kể thêm HPG tăng 1,51%, POW tăng 3,14%, PLX tăng 1,3% và BID tăng 1,87%. Đó là các cổ phiếu có mức gia tăng vốn hóa vượt 1.000 tỷ đồng ngày hôm nay.
Tính chung trên cả 3 sàn trong phiên 26/4, nhà đầu tư nước ngoài đã mua ròng 369.440 đơn vị, trong khi phiên trước đó bán ròng 0,74 triệu đơn vị. Tổng giá trị mua ròng tương ứng 24,52 tỷ đồng, tăng hơn 125% so với phiên trước (mua ròng 10,88 tỷ đồng), Cụ thể:
Trên sàn HOSE, khối ngoại mua vào 6,53 triệu đơn vị, giá trị 351,01 tỷ đồng, giảm 57,82% về khối lượng và 30,35% về giá trị so với phiên trước. Ngược lại, khối này bán ra 6,36 triệu đơn vị, giá trị 329,39 tỷ đồng, giảm 62,46% về khối lượng và gần 36% về giá trị so với phiên trước.
Trên sàn HNX, khối ngoại mua vào 459.500 đơn vị, giá trị 6,83 tỷ đồng, giảm 17,85% về khối lượng nhưng tăng 175,4% về giá trị so với phiên trước. Đồng thời, khối này bán ra 283.990 đơn vị với tổng giá trị tương ứng 5,52 tỷ đồng, giảm 45,9% về lượng nhưng tăng 10,18% về giá trị so với phiên trước.
Trên UPCOM, khối ngoại mua vào hơn 559.200 đơn vị, giá trị 15,59 tỷ đồng, giảm 68,24% về khối lượng và 64,1% về giá trị so với phiên trước. Ngoài ra, khối này cũng bán ra 537.370 đơn vị, giá trị 14 tỷ đồng, giảm 49,87% về lượng và 42,53% về giá trị so với phiên trước.
Sàn VN-Index 1.194,20 +6,80 / +0,57% Lúc 16/01/2021 11:59:12 Cao nhất 15/01/2021 1188,84 Thấp nhất 31/03/2020 649,10 | Giao dịch hôm nay SLGD: 378 KLGD: 783.113.133 GTGD: 18,70 triệu |
Sàn HNX-Index 225,48 +3,21 / +1,44% Lúc 16/01/2021 11:59:12 Cao nhất 15/01/2021 220,82 Thấp nhất 01/04/2020 89,70 | Giao dịch hôm nay SLGD: 186 KLGD: 183.787.189 GTGD: 2,92 triệu |
Sàn UPCOM-Index 78,64 +0,89 / +1,14% Lúc 16/01/2021 11:59:12 Cao nhất 15/01/2021 77,75 Thấp nhất 23/03/2020 47,41 | Giao dịch hôm nay SLGD: 313 KLGD: 97.750.224 GTGD: 1,10 triệu |
Nguồn: VPBS
Mã ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Tỷ giá mua | Tỷ giá bán | |
---|---|---|---|---|
Tiền mặt | Chuyển khoản | Chuyển khoản | ||
USD | ĐÔ LA MỸ | 23,090.00 | 23,110.00 | 23,260.00 |
AUD | ĐÔ LA ÚC | 16,538.00 | 16,646.00 | 17,020.00 |
CAD | ĐÔ CANADA | 17,380.00 | 17,485.00 | 17,806.00 |
CHF | FRANCE THỤY SĨ | - | 25,165.00 | - |
DKK | KRONE ĐAN MẠCH | - | - | - |
EUR | EURO | 27,070.00 | 27,179.00 | 27,678.00 |
GBP | BẢNG ANH | - | 30,246.00 | - |
HKD | ĐÔ HONGKONG | - | 2,963.00 | - |
INR | RUPI ẤN ĐỘ | - | - | - |
JPY | YÊN NHẬT | 218.44 | 219.54 | 223.57 |
KRW | WON HÀN QUỐC | - | - | - |
KWD | KUWAITI DINAR | - | - | - |
MYR | RINGGIT MÃ LAY | - | - | - |
NOK | KRONE NA UY | - | - | - |
RUB | RÚP NGA | - | - | - |
SAR | SAUDI RIAL | - | - | - |
SEK | KRONE THỤY ĐIỂN | - | - | - |
SGD | ĐÔ SINGAPORE | 16,927.00 | 17,038.00 | 17,350.00 |
THB | BẠT THÁI LAN | - | 761.00 | - |
Nguồn: ACB Bank
Giá vàng | ||
---|---|---|
(ĐVT : 1,000) | Mua vào | Bán ra |
SJC Hồ Chí Minh | ||
SJC HCM 1-10L | 55,800-250 | 56,400-200 |
Nhẫn 9999 1c->5c | 54,450-350 | 55,050-300 |
Vàng nữ trang 9999 | 54,150-300 | 54,850-300 |
Vàng nữ trang 24K | 53,307-297 | 54,307-297 |
Vàng nữ trang 18K | 39,292-225 | 41,292-225 |
Vàng nữ trang 14K | 30,131-175 | 32,131-175 |
Vàng nữ trang 10K | 21,025-125 | 23,025-125 |
SJC Các Tỉnh Thành Phố | ||
SJC Hà Nội | 55,800-250 | 56,420-200 |
SJC Đà Nẵng | 55,800-250 | 56,420-200 |
SJC Nha Trang | 55,800-250 | 56,420-200 |
SJC Cà Mau | 55,800-250 | 56,420-200 |
SJC Bình Phước | 55,780-250 | 56,420-200 |
SJC Huế | 55,770-250 | 56,430-200 |
SJC Biên Hòa | 55,800-250 | 56,400-200 |
SJC Miền Tây | 55,800-250 | 56,400-200 |
SJC Quãng Ngãi | 55,800-250 | 56,400-200 |
SJC Đà Lạt | 47,7700 | 48,2000 |
SJC Long Xuyên | 55,820-250 | 56,450-200 |
Giá Vàng SJC Tổ Chức Lớn | ||
DOJI HCM | 55,750-250 | 56,300-300 |
DOJI HN | 55,750-300 | 56,300-250 |
PNJ HCM | 55,750-250 | 56,400-150 |
PNJ Hà Nội | 55,750-250 | 56,400-150 |
Phú Qúy SJC | 55,800-250 | 56,300-200 |
Mi Hồng | 55,950-50 | 56,250-100 |
Bảo Tín Minh Châu | 56,3500 | 56,8000 |
Giá Vàng SJC Ngân Hàng | ||
EXIMBANK | 56,1500 | 56,5000 |
ACB | 55,700-300 | 56,200-200 |
Sacombank | 54,3800 | 54,5800 |
SCB | 55,400-700 | 56,200-400 |
MARITIME BANK | 55,3500 | 56,6000 |
TPBANK GOLD | 55,750-300 | 56,300-250 |
Đặt giá vàng vào website |
Nguồn: GiaVangVN.org
-
Các nhà phân tích Phố Wall nói gì về triển vọng thị trường chứng khoán Mỹ 2021?
14, Tháng 01, 2021 | 06:46 -
Tập đoàn Egroup bán thành công 5 triệu cổ phiếu IBC
12, Tháng 01, 2021 | 17:00 -
Thị trường chứng khoán 2021: Kỳ vọng từ ba sắc luật lớn
09, Tháng 01, 2021 | 15:09

-
Tập đoàn Egroup bán thành công 5 triệu cổ phiếu IBC12, Tháng 01, 2021 | 05:00
-
Thị trường chứng khoán 2021: Kỳ vọng từ ba sắc luật lớn09, Tháng 01, 2021 | 03:09
-
Triển vọng chứng khoán năm 2021 tiếp tục tươi sáng08, Tháng 01, 2021 | 06:33
-
Thị trường chứng khoán đã xuất hiện dấu hiệu của nhịp điều chỉnh ngắn hạn?06, Tháng 01, 2021 | 07:51
-
Thống nhất nguồn lực phát triển thị trường chứng khoán05, Tháng 01, 2021 | 05:28
-
CRE tăng giá: Điểm sáng cổ phiếu BĐS thời Covid-1901, Tháng 09, 2020 | 09:00
