UBCKNN chuẩn bị triển khai chứng quyền có bảo đảm trên thị trường chứng khoán

Nhàđầutư
Thông tin từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho hay, sản phẩm chứng quyền có bảo đảm sẽ được dự kiến triển khai từ ngày 28/6/2019.
BẢO LINH
26, Tháng 04, 2019 | 14:03

Nhàđầutư
Thông tin từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho hay, sản phẩm chứng quyền có bảo đảm sẽ được dự kiến triển khai từ ngày 28/6/2019.

nhadautu - chung quyen co bao dam du kien ra mat ngay 28 thang 6

 

Theo đó, để chuẩn bị cho việc niêm yết và giao dịch chứng quyền có bảo đảm trên thị trường chứng khoán (dự kiến vào ngày 28/06/2019), Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã có công văn số 2578 đề nghị các công ty chứng khoán thực hiện các nội dung sau:

- Khẩn trương cập nhật, sửa đổi, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng quyền có bảo đảm.

- Tiếp tục thử nghiệm hệ thống, rà soát các quy trình nghiệp vụ, quy trình quản trị rủi ro để đảm bảo việc giao dịch chứng quyền không ảnh hưởng đến hoạt động ổn định của thị trường chứng khoán và bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư.

- Chủ động tổ chức giới thiệu, hướng dẫn và cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư liên quan đến giao dịch chứng quyền có bảo đảm.

Về chứng quyền có bảo đảm

Chứng quyền phát hành bởi các công ty chứng khoán (CTCK) là chứng quyền (CQ) có bảo đảm. Sự đảm bảo thể hiện qua việc CTCK phải thực hiện ký quỹ bằng tiền mặt tại ngân hàng giám sát cũng như duy trì vị thế phòng hộ rủi ro theo quy định của Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) để từ đó có thể chi trả cho nhà đầu tư khi họ thực hiện quyền tại thời điểm đáo hạn. Ngoài ra, CTCK còn có nghĩa vụ thực hiện tạo lập thị trường để đảm bảo thanh khoản cho sản phẩm chứng quyền của mình.

Danh sách chứng khoán cơ sở (CKCS) cho phát hành chứng quyền sẽ được xem xét định kỳ theo quý bởi Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Cũng giống hoạt động xem xét danh mục ETF, việc một CKCS được dự kiến đưa vào hoặc loại ra khỏi danh sách này sẽ tác động nhất định tới giá và thanh khoản của CKCS này. Khi Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM công bố danh sách CKCS mới cho phát hành chứng quyền, nếu chứng quyền có CKCS bị loại khỏi danh sách cập nhật thì chứng quyền đó vẫn được giao dịch tới khi đáo hạn (trừ khi CKCS chuyển sàn hoặc bị hủy niêm yết do CKCS, CTCK hoặc do yêu cầu của UBCK).

Số lượng chứng quyền được phép phát hành trên một CKCS (cổ phiếu) cụ thể là hữu hạn, do tỷ lệ (cổ phiếu chuyển đổi từ chứng quyền/tổng số cổ phiếu đang tự do chuyển nhượng) theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM không được phép vượt quá 9% đối với tất cả các đợt phát hành hay tối đa 1,5% cho từng đợt phát hành. Nhằm tạo tính hấp dẫn cho nhà đầu tư, đặc biệt với nhà đầu tư cá nhân, CTCK sẽ niêm yết giá chào bán lần đầu cho chứng quyền ở mức thấp từ 1,000 - 2,000 đồng. Do đó, nhà đầu tư cần lưu ý thêm tỷ lệ chuyển đổi “k” của từng chứng quyền trước khi ra quyết định giao dịch để lượng hóa được chính xác lợi nhuận kì vọng.   

Chu kỳ thanh toán của chứng quyền giống với CKCS là T+2. Nhà đầu tư có thể chọn đóng vị thế khi chứng quyền về tài khoản hoặc giữ tới khi sản phẩm đáo hạn để nhận thanh toán từ CTCK. Dù CKCS có mức giá đóng cửa không thay đổi đáng kể so với phiên giao dịch liền trước nhưng nếu trong phiên giao dịch CKCS biến động tăng giảm mạnh thì giá chứng quyền vẫn có thể tăng do độ biến động ngầm định của CKCS, một nhân tố ảnh hưởng cùng chiều tới giá lý thuyết của chứng quyền.

Nhà đầu tư và CTCK đều có thế kiếm lợi nhuận từ thị trường nếu CTCK thực hiện phòng ngừa rủi ro đầy đủ. Thu nhập của nhà đầu tư đến từ việc mua các hợp đồng chứng quyền Mua ở mức giá hợp lý và CKCS của chứng quyền có tiềm năng tăng giá. Thu nhập của CTCK ngoài phí bán quyền cho nhà đầu tư còn có thu nhập từ hoạt động tạo lập thị trường và phòng ngừa rủi ro trên CKCS.

Ngoài mục đích đầu cơ chênh lệch giá, nhà đầu tư còn có thể sử dụng chứng quyền như một hình thức đa dạng hóa danh mục đầu tư cũng như quản lý chi phí cơ hội.

Với số vốn đầu tư nhỏ, nhà đầu tư có thể đồng thời đầu tư cả vào CKCS cũng như chứng quyền để tối ưu hóa giá trị của vốn đầu tư cũng như tránh bỏ lỡ những cơ hội đầu tư tiềm năng trên thị trường.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ