UBND TP. Cần Thơ trả Phó vụ trưởng 26 tuổi về Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ

Nhàđầutư
UBND TP. Cần Thơ đã quyết định trả ông Vũ Minh Hoàng (Phó vụ trưởng 26 tuổi) về Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ.
THỦY TIÊN
05, Tháng 10, 2017 | 17:01

Nhàđầutư
UBND TP. Cần Thơ đã quyết định trả ông Vũ Minh Hoàng (Phó vụ trưởng 26 tuổi) về Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ.

Theo một nguồn tin, UBND TP. Cần thơ đã ra quyết định số 3704 do chủ tịch Võ Thành Thống ký để thu hồi và hủy Quyết định số 493/QĐ-UBND ngày 26/2/2016 về việc bổ nhiệm ông Vũ Minh Hoàng giữ chức Phó giám đốc Trung tâm xúc tiến đầu tư - thương mại và hội chợ triển lãm Cần Thơ.

vu minh hoang

 Ông Vũ Minh Hoàng trong buổi tiếp xúc giữa doanh nghiệp Cần Thơ và Nhật Bản tại quốc gia này hồi giữa năm 2016

Lý do thu hồi là để, thực hiện Công văn số 1825-CV/UBKTTƯ ngày 15/8/2017 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương (UBKTTƯ) và Thông báo số 14-TB/BCS của Ban cán sự Đảng UBND TP Cần Thơ tại cuộc họp ngày 11/9/2017.

Trước đó, vào cuối tháng 8, UBKTTƯ, đã có kết luận việc tiếp nhận, bổ nhiệm ông Vũ Minh Hoàng từ Ban chỉ đạo Tây Nam bộ của UBND TP. Cần Thơ trong khi ông này đang đi học ở Nhật Bản, không có hồ sơ đảng viên, không thẩm định hồ sơ cán bộ công chức, vi phạm nguyên tắc, quy trình về công tác cán bộ.

UBKTTƯ chỉ đạo UBND TP. Cần Thơ nghiêm túc, kiểm điểm, xem xét, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan; đồng thời chỉ đạo thu hồi và hủy bỏ quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm ông Vũ Minh Hoàng.

Có thể nói ông Hoàng là trường hợp thăng tiến “hiếm thấy” khi chỉ hơn 1 năm sau ngày được nhận vào tập sự đã được bổ nhiệm làm Vụ phó và cũng khoảng hơn 1 năm sau lại được điều chuyển về Cần Thơ làm lãnh đạo Trung tâm xúc tiến đầu tư - thương mại và hội chợ triển lãm của thành phố. Điều đặc biệt nữa là dù thăng tiến nhanh nhưng trên thực tế ông Hoàng gần như chưa làm việc tại Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ cũng như Trung tâm xúc tiến đầu tư - thương mại và hội chợ triển lãm Cần Thơ ngày nào.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ