Tuyên phạt 'Út trọc' Đinh Ngọc Hệ 12 năm tù

Sau 2 ngày xét xử, Tòa án quân sự Quân khu 7 đã ra phán quyết cuối cùng, tuyên phạt bị cáo Đinh Ngọc Hệ 12 năm tù về hai tội danh “Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ” và “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”.
TIẾN NGUYÊN
31, Tháng 07, 2018 | 19:22

Sau 2 ngày xét xử, Tòa án quân sự Quân khu 7 đã ra phán quyết cuối cùng, tuyên phạt bị cáo Đinh Ngọc Hệ 12 năm tù về hai tội danh “Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ” và “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”.

ut-troc-2-1533036250078121628999

Bị cáo Đinh Ngọc Hệ (Út "trọc") nhận 10 năm tù cho tội "lợi dụng chức vụ quyền hạn", 2 năm tù cho tội "sử dụng tài liệu giả"

Cuối giờ chiều 31/7, HĐXX Tòa án quân sự Quân khu 7 tuyên bản án hình sự sơ thẩm đối với bị cáo Đinh Ngọc Hệ cùng các đồng phạm.

Cụ thể, bị cáo Đinh Ngọc Hệ (nguyên Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Thái Sơn Bộ Quốc phòng) bị tuyên phạt 10 năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”; 2 năm tù về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”; tổng hợp hình phạt, toà tuyên buộc bị cáo Hệ phải chấp hành hình phạt 12 năm tù.

Ba đồng phạm của bị cáo Hệ bị tuyên phạm tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” với mức án cụ thể: Trần Văn Lâm (nguyên Tổng Giám đốc điều hành Công ty Cổ phần đầu tư Thái Sơn Bộ QP): 5 năm tù; Bùi Văn Tiệp (nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 367, Quân chủng Phòng không - Không quân): 24 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 48 tháng; Trần Xuân Sơn (nguyên Giám đốc Chi nhánh Công ty Cổ phần phát triển đầu tư Thái Sơn Bộ QP): 16 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 36 tháng.

Bị cáo Phùng Danh Thắm (nguyên Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Tổng Công ty Thái Sơn, Bộ Quốc phòng) bị tuyên phạt 24 tháng cải tạo không giam giữ về tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”.

Tiếp tục cập nhật…

(Theo Dân Trí)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ