Tự doanh xả ròng 720 tỷ đồng tuần qua

Nhàđầutư
Theo thống kê của HoSE, bộ phận tự doanh của các công ty chứng khoán đã có 2 phiên bán ròng và 2 phiên mua ròng với tổng giá trị bán ròng ở mức 721 tỷ đồng trong tuần qua.
NHẬT HUỲNH
21, Tháng 05, 2022 | 12:24

Nhàđầutư
Theo thống kê của HoSE, bộ phận tự doanh của các công ty chứng khoán đã có 2 phiên bán ròng và 2 phiên mua ròng với tổng giá trị bán ròng ở mức 721 tỷ đồng trong tuần qua.

Screenshot (1612)

 

Thị trường chứng khoán vừa ghi nhận sự hồi phục sau tuần giao dịch ảm đạm trước đó. Cụ thể, áp lực bán tăng vọt đã khiến VN-Index nhuộm đỏ trong phiên giao dịch đầu tuần. Tuy nhiên, sự xuất hiện của dòng tiền bắt đáy ở vùng giá thấp đã giúp chỉ số bật tăng mạnh mẽ trong 3 phiên sau đó, trước khi giảm nhẹ vào phiên ngày Thứ Sáu. Tính cho cả tuần, VN-Index tăng 57,94 điểm, dừng chân ở mức 1.240,71 điểm.

Đáng chú ý, vào ngày 17/5, HoSE đã công bố giao dịch tự doanh của các công ty chứng khoán. Đây là lần đầu tiên HoSE công bố giao dịch tự doanh kể từ đầu tháng 3/2022. Diễn biến này bởi vậy thu hút sự chú ý lớn của nhà đầu tư. 

Theo thống kê của HoSE, kể từ ngày 17-20/5, bộ phận tự doanh của các công ty chứng khoán đã có 2 phiên bán ròng và 2 phiên mua ròng với tổng giá trị bán ròng ở mức 721 tỷ đồng, tương ứng khối lượng hơn 12,9 triệu đơn vị. Trong đó, VIC là mã chứng khoán bị tự doanh CTCK xả nhiều nhất với giá trị ròng 94 tỷ đồng, theo sau có MSN (80,5 tỷ đồng), VHM (62,9 tỷ đồng), VNM (53,1 tỷ đồng), NVL (45 tỷ đồng).

Cùng chung vị thế bán ròng, giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài cũng là điểm trừ trong tuần qua khi họ bán ròng hơn 259 tỷ đồng trên cả hai sàn. Khối ngoại bán ròng gần 215 tỷ đồng trên sàn HoSE và bán ròng gần 45 tỷ đồng trên sàn HNX.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ