Trụ sở Thành ủy TP. Thủ Đức sẽ được đặt tại UBND quận 2?

Nhàđầutư
Sở Nội vụ TP.HCM đã đề xuất chọn trụ sở UBND quận 2 làm nơi đặt trụ sở Thành ủy TP. Thủ Đức và UBND quận Thủ Đức hiện tại sẽ trở thành địa điểm làm việc của HĐND và UBND TP. Thủ Đức. Còn trụ sở UBND quận 9 sẽ trở thành nơi làm việc của MTTQ và các đoàn thể TP. Thủ Đức.
LÝ TUẤN
30, Tháng 09, 2020 | 17:22

Nhàđầutư
Sở Nội vụ TP.HCM đã đề xuất chọn trụ sở UBND quận 2 làm nơi đặt trụ sở Thành ủy TP. Thủ Đức và UBND quận Thủ Đức hiện tại sẽ trở thành địa điểm làm việc của HĐND và UBND TP. Thủ Đức. Còn trụ sở UBND quận 9 sẽ trở thành nơi làm việc của MTTQ và các đoàn thể TP. Thủ Đức.

Sở Nội vụ TP.HCM vừa có tờ trình về lộ trình, phương án sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức nhằm phục vụ đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã giai đoạn 2019-2021 và bố trí trụ sở làm việc.

Theo tờ trình, Sở Nội vụ đề xuất chọn trụ sở UBND quận 2 (168 Trương Văn Bang, phường Thạnh Mỹ Lợi, quận 2) làm nơi đặt trụ sở Thành ủy TP. Thủ Đức.

Trụ sở của UBND quận 9 (2/304 Xa lộ Hà Nội, phường Hiệp Phú, quận 9) được đề xuất trở thành nơi làm việc của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể TP. Thủ Đức.

unnamed

Trụ sở UBND quận 2 sẽ được đặt làm trụ sở Thành ủy TP. Thủ Đức. Ảnh: Cổng thông tin UBND quận 2.

Đối với trụ sở UBND quận Thủ Đức (43 Nguyễn Văn Bá, quận Thủ Đức) hiện tại được kiến nghị trở thành địa điểm làm việc của HĐND và UBND TP. Thủ Đức.

Theo Sở Nội vụ, phương án bố trí các trụ sở làm việc sau khi thành lập TP. Thủ Đức trên cơ sở sử dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm các công trình trụ sở hiện hữu.

Dự kiến công chức, viên chức dôi dư sau khi sáp nhập quận 2, quận 9, quận Thủ Đức thành TP. Thủ Đức là gần 400 người. Số cán bộ dôi dư sau khi sáp nhập 19 phường trên địa bàn TP.HCM là 235 người. Sở Nội vụ đã đưa ra các phương án sắp xếp số cán bộ dôi dư này.

Về lộ trình phương án sắp xếp đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách tại 19 phường, theo Sở Nội vụ, trong năm 2021, sẽ rà soát tiêu chuẩn của cán bộ, công chức và người động không chuyên trách tại 19 phường nói trên.

Từ đó, lập danh sách cụ thể số lượng, danh sách những người tiếp tục tham gia công tác tại đơn vị hành chính mới và số lượng, danh sách những người giải quyết dôi dư trong giai đoạn 2021 – 2025 theo ba phương án.

Trường hợp 1, nếu không đủ điều kiện hoặc đến tuổi nghỉ hưu, hết tuổi lao động thì thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định.

Trường hợp 2, nếu đủ điều kiện để tiếp tục bố trí công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quận thì thực hiện thủ tục điều động sang đơn vị mới hoặc thực hiện thủ tục xét chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên.

Trường hợp 3, nếu đủ điều kiện nhưng không thể bố trí công tác tại chỗ thì Sở Nội vụ tổng hợp danh sách, đồng thời rà soát nhu cầu tuyển dụng của các cơ quan, tổ chức khác. Từ đó hướng dẫn thủ tục điều động công chức hoặc xét chuyển công chức, bố trí vào vị trí công tác mới hoặc đăng ký thi tuyển công chức theo quy định.

Cũng theo tờ trình, từ năm 2022 trở đi, việc này sẽ được thực hiện tương tự như năm 2021 cho đến khi đảm bảo số lượng theo quy định.

Riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức tại TP. Thủ Đức, trong năm 2021, căn cứ vào lộ trình sắp xếp để rà soát, lập danh sách những người sẽ tiếp tục công tác tại TP. Thủ Đức trong tương lai và số lượng người dôi dư trong giai đoạn 2021 - 2025.

Trường hợp 1, nếu không đủ điều kiện hoặc đến tuổi nghỉ hưu, hết tuổi lao động hoặc không đủ điều kiện tái cử thì thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định.

Trường hợp 2, nếu đủ điều kiện nhưng không thể bố trí công tác thì lập danh sách và số lượng cụ thể. Từ đó, Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ sẽ tổng hợp số lượng, danh sách những trường hợp cần giải quyết dôi dư của quận 2, 9, Thủ Đức.

Đồng thời, rà soát nhu cầu tuyển dụng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành ủy, UBND TP.HCM, sở, ngành, quận, huyện để tham mưu thực hiện thủ tục điều động cán bộ, công chức, viên chức hoặc xét chuyển viên chức thành công chức và bố trí vị trí công tác.

Từ năm 2022 trở đi, sẽ thực hiện tương tự như năm 2021 cho đến khi đảm bảo số lượng theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ