Trở thành trái chủ của HNG, THACO sẽ nắm 25% vốn điều lệ doanh nghiệp này sau 1 năm

Nhàđầutư
Nếu quy đổi số trái phiếu của Công ty CP Quốc tế Nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai (HAGL AGRICO – mã HNG) thành cổ phiếu, Công ty CP Ô tô Trường Hải (THACO) dự kiến sẽ nắm gần 25% vốn điều lệ HNG.
HÓA KHOA
03, Tháng 08, 2018 | 22:28

Nhàđầutư
Nếu quy đổi số trái phiếu của Công ty CP Quốc tế Nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai (HAGL AGRICO – mã HNG) thành cổ phiếu, Công ty CP Ô tô Trường Hải (THACO) dự kiến sẽ nắm gần 25% vốn điều lệ HNG.

nhadautu - THACO la trai chu cua HNG

 

Nghị quyết HĐQT HNG đã thông qua việc tiếp tục phân phối số lượng trái phiếu chuyển đổi còn dư trong đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi, tương đương 221.688 trái phiếu, ra công chúng cho Công ty CP Ô tô Trường Hải (THACO).

Trước đó, trong tổng số trái phiếu đăng ký chào bán là 221.710 trái phiếu, HNG ghi nhận tổng số trái phiếu đã được đăng ký và nộp tiền mua chỉ có 22 trái phiếu, điều này đồng nghĩa với việc lượng trái phiếu không phân phối hết lên đến 221.688 trái phiếu.

HĐQT HNG sau đó đã thống nhất phương án xử lý trái phiếu không phân phối hết được với mức giá chào bán không thấp hơn giá chào bán cho cổ đông hiện hữu, và theo các điều kiện chuyển đổi tương đương cổ đông hiện hữu với THACO  với mức giá chào bán là 10 triệu đồng/trái phiếu.

Thời hạn số trái phiếu này là 1 năm. Được biết đây là loại trái phiếu chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi với 1 trái phiếu được chuyển đổi thành 1.000 cổ phiếu tại thời điểm chuyển đổi. Giá chuyển đổi là 10.000 đồng/cổ phiếu.

Như vậy, với số lượng trái phiếu THACO đang nắm giữ 221.688 trái phiếu, hết 1 năm, họ sẽ nắm giữ 221.688.000 cổ phiếu với giá mỗi cổ phiếu là 10.000 đồng.

Trong 3 tháng trở lại đây, giá cổ phiếu HNG tăng trưởng khá mạnh, từ mức giá 8.340 đồng/cổ phiếu trong phiên 3/5, hiện tại thị giá HNG đã đạt 16.950 đồng/cổ phiếu trong phiên 3/8, tương đương mức tăng hơn 103,2%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ