Trần Anh trình phương án bán cổ phần không qua chào mua công khai cho MWG và xin hủy niêm yết

Nhàđầutư
Công ty CP Thế Giới số Trần Anh (mã TAG) vừa công bố Nghị quyết HĐQT số 4 xin các cổ đông bán cổ phần cho Công ty CP Đầu tư Thế Giới di động (mã MWG) và trình phương án hủy niêm yết trên HNX.
BẢO LINH
21, Tháng 08, 2017 | 11:19

Nhàđầutư
Công ty CP Thế Giới số Trần Anh (mã TAG) vừa công bố Nghị quyết HĐQT số 4 xin các cổ đông bán cổ phần cho Công ty CP Đầu tư Thế Giới di động (mã MWG) và trình phương án hủy niêm yết trên HNX.

nhadautu - TAG huy niem yet

 

Nghị quyết HĐQT Công ty CP Thế Giới số Trần Anh (mã TAG) đã thông qua nội dung xin ý kiến cổ đông bằng văn bản. Theo đó, Công ty CP Đầu tư Thế Giới di động (mã MWG) thực hiện các giao dịch nhận chuyển nhượng cổ phiếu TAG dẫn đến tỷ lệ sở hữu trên 25% vốn điều lệ TAG và không phải thực hiện thủ tục chào mua công khai.

Cùng với đó, TAG cũng trình các cổ đông phương án hủy niêm yết tự nguyện gần 25 triệu cổ phiếu giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Lý do hủy niêm yết được đưa ra nhằm tìm kiếm đối tác chiến lược, tái cơ cấu công ty. Thời gian làm thủ tục hủy niêm yết dự kiến ngay sau khi được ĐHĐCĐ công ty thông qua.

Ngay sau khi hoàn tất thủ tục và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc hủy niêm yết tự nguyện, TAG sẽ tiếp tục đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết UpCom.

Để giải quyết quyền lợi cổ đông, trong trường hợp cổ đông yêu cầu, TAG dự kiến mua cổ phiếu quỹ sau khi hủy niêm yết trong phạm vi tài chính của công ty và quy định pháp luật.

Trong thời gian gần đây, một loạt các lãnh đạo TAG đã đồng loạt thoái vốn.

Cụ thể, ông Trần Thanh Tùng, Giám đốc Tài chính, đã đăng ký bán qua sàn 147.654 cổ phiếu, tương đương 0,592%.

Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền, Trưởng ban Kiểm soát bán ra toàn bộ 4.528 cổ phiếu, tương đương 0,02%.

Bà Đỗ Thị Ngọc Anh, trưởng phòng Tài chính Kế toán đã bán ra toàn bộ 27.485 cổ phiếu, tương đương 0,110%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ