TPBank tái bổ nhiệm Tổng giám đốc

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) vừa công bố quyết định tái bổ nhiệm ông Nguyễn Hưng làm Tổng Giám đốc kể từ ngày 3/10/2017 với thời hạn 5 năm.
ĐÌNH VŨ
05, Tháng 10, 2017 | 09:26

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) vừa công bố quyết định tái bổ nhiệm ông Nguyễn Hưng làm Tổng Giám đốc kể từ ngày 3/10/2017 với thời hạn 5 năm.

nguyen-hung-tPbank

TPBank tái bổ nhiệm Tổng giám đốc 

Ông Nguyễn Hưng sinh năm 1966, có gần 20 năm kinh nghiệm lãnh đạo các ngân hàng thương mại lớn từng tốt nghiệp Thạc sĩ Thương mại điện tử, Đại học NorthCentral, Arizona, Mỹ. Trước khi về TienPhong Bank làm Tổng giám đốc, ông từng đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng trong các ngân hàng khác.

Từ năm 1996 đến 1999, ông Hưng là Phó tổng giám đốc VPBank. Năm 2000-2009, ông làm việc tại Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank) với các cương vị Chánh văn phòng, Phó giám đốc Techcombank Chi nhánh Thăng Long, Giám đốc Techcombank Chi nhánh Đống Đa. Từ năm 2009 đến tháng 6/2012, ông Nguyễn Hưng là Tổng giám đốc Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank).

Ông Nguyễn Hưng làm Tổng giám đốc TPBank từ thời kỳ đầu tái cơ cấu ngân hàng là năm 2012 đến nay. TPBank được coi là ngân hàng điển hình tái cơ cấu khá thành công với những kết quả ấn tượng. Từ chỗ là 1 trong 6 ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu, đến nay, TPBank đã bù đắp được toàn bộ lỗ lũy kế và thặng dư vốn âm.

Đến hết tháng 9/2017, tổng tài sản của TPBank đạt 115 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 9 tháng đạt 807 tỷ đồng, vượt kế hoạch lợi nhuận 780 tỷ đề ra cho cả năm 2017. 

Tháng 8/2016, TPBank có cổ đông nước ngoài mới là Công ty Tài chính Quốc tế - IFC (thuộc Word Bank) mua 4,999% cổ phần.

Chủ tịch HĐQT TPBank vẫn là ông Đỗ Minh Phú, cũng là Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ