Tổng thống Hàn Quốc đến Hà Nội, bắt đầu thăm chính thức cấp Nhà nước Việt Nam

Đây là lần thứ hai Tổng thống Moon Jae In đến Việt Nam sau chuyến đi đến Đà Nẵng tham dự Tuần lễ Cấp cao APEC hồi cuối năm ngoái.
MINH HOÀNG - ĐÔNG PHONG
22, Tháng 03, 2018 | 16:33

Đây là lần thứ hai Tổng thống Moon Jae In đến Việt Nam sau chuyến đi đến Đà Nẵng tham dự Tuần lễ Cấp cao APEC hồi cuối năm ngoái.

Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae In và phu nhân đã đến Hà Nội đầu giờ chiều 22/3, bắt đầu chuyến thăm chính thức Việt Nam kéo dài ba ngày, theo lời mời của Chủ tịch nước Trần Đại Quang.

Theo lịch trình dự kiến, lễ đón chính thức sẽ diễn ra vào sáng 23/3 tại Phủ Chủ tịch do Chủ tịch nước Trần Đại Quang chủ trì. Sau đó, hai nhà lãnh đạo sẽ có cuộc hội đàm và chứng kiến lễ ký kết một số văn kiện quan trọng.

tong thong han quoc

 Tổng thống Moon Jae In và phu nhân bước ra từ máy bay tại sân bay Nội Bài ngày 22/3. Ảnh: Minh Hoàng

Cùng ngày, ông Moon sẽ đến chào xã giao Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng, hội kiến với Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân.

Chiều nay, Tổng thống Moon có cuộc gặp gỡ với đội tuyển U23 Việt Nam và huấn luyện viên trưởng người Hàn Quốc Park Hang Seo; dự lễ động thổ xây dựng Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc...

tong thong han quoc

 Tổng thống Moon Jae In và phu nhân tại Hà Nội. Ảnh: Minh Hoàng

Hồi tháng 11/2017, ông Moon đã đến Đà Nẵng, tham dự Tuần lễ Cấp cao APEC. Cùng thời gian này, Seoul công bố Chính sách Phía Nam mới nhắm đến mục tiêu tăng cường quan hệ giữa Hàn Quốc và các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ tư của Hàn Quốc, nhưng đứng đầu trong các nước Đông Nam Á.

Ngày càng nhiều người Việt Nam sang lao động, sinh sống tại Hàn Quốc. Ngược lại, Hàn Quốc cũng là một trong những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Hàn Quốc đứng thứ nhất về đầu tư trực tiếp, thứ hai về thương mại, ODA và du lịch vào Việt Nam.

(Theo Zing.vn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ