Tối 14/5, thêm 59 ca mắc COVID-19 trong nước, trong đó Bắc Ninh 33 ca

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin, tính từ 12h đến 18h ngày 14/5 có 60 ca mắc mới COVID-19, trong đó 59 ca lây nhiễm trong nước, riêng Bắc Ninh ghi nhân 33 ca, Hà Nội 12 ca.
THÀNH VÂN
14, Tháng 05, 2021 | 19:22

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin, tính từ 12h đến 18h ngày 14/5 có 60 ca mắc mới COVID-19, trong đó 59 ca lây nhiễm trong nước, riêng Bắc Ninh ghi nhân 33 ca, Hà Nội 12 ca.

Bản tin tối 14/5 của Bộ Y tế cho biết có thêm 60 ca mắc mới COVID-19 (BN3757-3816), trong đó 1 ca cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại Khánh Hòa và 59 ca mắc ghi nhận trong nước tại: Bệnh viện K cơ sở Tân Triều (2), Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh (1), Bắc Ninh (33), Hà Nội (12), Bắc Giang (6), Đà Nẵng (3), Thái Bình (1), Điện Biên (1). 

Cụ thể, 59 ca mắc ghi nhận trong nước, gồm: BN3757 ghi nhận tại tỉnh Thái Bình: Bệnh nhân nữ, 20 tuổi, địa chỉ tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình; là F1 liên quan tới ổ dịch cũ, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm ngày 14/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình.

BN3758 ghi nhận tại tỉnh Điện Biên. Bệnh nhân nữ, 30 tuổi, địa chỉ tại Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Kết quả xét nghiệm ngày 14/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên.

BN3759, BN3766 ghi nhận tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều (1 người nhà bệnh nhân và 1 bệnh nhân đã được cách ly trong bệnh viện từ trước). 

anh-chinh-phu-4

Tối 14/5, thêm 59 ca mắc COVID-19 trong nước, riêng Bắc Ninh 33 ca. Ảnh: Báo Chính phủ.

BN3760-BN3765, BN3767-BN3771, BN3775-BN3776, BN3788-BN3796, BN3798-BN3806, BN3813, BN3815 ghi nhận tại tỉnh Bắc Ninh: là F1 liên quan tới ổ dịch cũ, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm ngày 14/5/2021 các bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện dã chiến Gia Bình, Bệnh viện dã chiến Tiên Du, Bệnh Viện Sản Nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh.

BN3772 ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nam, 27 tuổi, địa chỉ tại quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng, đã được cách ly trước đó; có tiền sử đi cùng chuyến bay với 2 chuyên gia Trung Quốc dương tính.

BN3773 ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nữ, 26 tuổi, địa chỉ tại quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng, đã được cách ly trước đó; có tiền sử đi cùng chuyến bay với 2 chuyên gia Trung Quốc dương tính.

BN3774 ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nữ, 7 tuổi, địa chỉ tại quận Sơn Trà, Đà Nẵng; là F1 liên quan tới ổ dịch cũ, đã được cách ly trước đó.

Kết quả xét nghiệm ngày 13/5/2021 các bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Hòa Vang, Đà Nẵng.

BN3777-BN3787, BN3797 ghi nhận tại TP. Hà Nội: là F1 liên quan tới ổ dịch cũ, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm ngày 13-14/5/2021 các bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh.

BN3807-BN3809, BN3811, BN3814, BN3816 ghi nhận tại tỉnh Bắc Giang: liên quan đến ổ dịch CTY SJ Tech, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm ngày 14/5/2021 các bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện dã chiến Bắc Giang.

BN3812 ghi nhận tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh, là người nhà bệnh nhân, đã được cách ly trong bệnh viện từ trước. 

Tính đến 18h ngày 14/5, Việt Nam có tổng cộng 2.357 ca ghi nhận trong nước và 1.459 ca nhập cảnh, riêng số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/4 đến nay là 787 ca. 

Về tình hình điều trị, Việt Nam điều trị khỏi 2.657 ca COVID-19, 35 trường hợp tử vong. Trong số bệnh nhân đang điều trị đã có 92 trường hợp âm tính từ 1-3 lần với SARS-CoV-2.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ