Thương hiệu BIDV tăng 50 bậc trong bảng xếp hạng ngân hàng toàn cầu

Theo bảng xếp hạng “500 thương hiệu ngân hàng giá trị nhất thế giới năm 2018 - Banking 500 2018” vừa được Brand Finance (Công ty Tư vấn chiến lược và định giá thương hiệu hàng đầu thế giới) công bố ngày 1/2/2018, thương hiệu BIDV đứng vị trí 351, tiếp tục khẳng định vị thế với mức tăng 50 bậc so với năm 2017.
THẢO MAI
26, Tháng 02, 2018 | 14:21

Theo bảng xếp hạng “500 thương hiệu ngân hàng giá trị nhất thế giới năm 2018 - Banking 500 2018” vừa được Brand Finance (Công ty Tư vấn chiến lược và định giá thương hiệu hàng đầu thế giới) công bố ngày 1/2/2018, thương hiệu BIDV đứng vị trí 351, tiếp tục khẳng định vị thế với mức tăng 50 bậc so với năm 2017.

DJI_0002

 Thương hiệu BIDV đứng vị trí 351 trong bảng xếp hạng Banking 500 2018

Việc BIDV được tổ chức tư vấn, định giá thương hiệu quốc tế đánh giá khách quan, độc lập trong cùng một mặt bằng, tiêu chí, theo một phương pháp nhất quán với các định chế tài chính hàng đầu thế giới… chứng tỏ kết quả hội nhập ngày càng chủ động, sâu rộng vào thị trường quốc tế của BIDV. Qua đó, góp phần củng cố và nâng cao vị thế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

Bên cạnh BIDV, Việt Nam còn có 2 ngân hàng khác có mặt trong bảng xếp hạng 500 thương hiệu ngân hàng giá trị nhất toàn cầu này là VietinBank và Vietcombank. Cũng theo danh sách của Brand Finance, các ngân hàng lớn của Trung Quốc và Mỹ nằm ở vị trí tốp đầu. Trong đó, Ngân hàng Công thương Trung Quốc dẫn đầu bảng xếp hạng; Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc đứng ở vị trí thứ hai; Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ) đứng vị trí thứ ba...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ