Thời “tiền rẻ”, lãi suất VND về gần 0% trên liên ngân hàng

Thị trường đang chứng kiến giai đoạn hiếm có của “tiền rẻ” trên thị trường liên ngân hàng.
LAM GIANG
14, Tháng 06, 2020 | 10:00

Thị trường đang chứng kiến giai đoạn hiếm có của “tiền rẻ” trên thị trường liên ngân hàng.

Theo cập nhật của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất VND giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng thời gian gần đây liên tục giảm sâu; trong đó, lãi suất qua đêm đã giảm về gần mốc 0%/năm.

Cụ thể, sau khi tiếp tục giảm nhanh từ quanh 0,5%/năm xuống quanh 0,25%/năm tuần trước, trong tuần này lãi suất VND bình quân liên ngân hàng tiếp tục giảm thêm. Cập nhật của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, lãi suất bình quân VND qua đêm trên thị trường này đến ngày 11/6 chỉ còn 0,16%/năm.

Đó là mức thấp hiếm thấy trong nhiều năm qua, khi các “vùng trũng” trước đây phổ biến chỉ quanh 0,5%/năm, với lãi suất qua đêm; cùng thời điểm này năm 2019 còn ghi nhận tới trên 3%/năm.

0_naak

Số dư khoảng 147.000 tỷ đồng của hệ thống để ở tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đã trở lại thị trường hoàn toàn vào đầu tuần này.

Cũng ở loại thời hạn qua đêm (có doanh số giao dịch lớn nhất và chủ yếu nhất), lãi suất VND theo đó đã xuống xấp xỉ, thậm chí có thời điểm thấp hơn so với lãi suất USD trên cùng thị trường. Lãi suất bình quân USD qua đêm xoay quanh 0,2%/năm trong tuần này.

Như BizLIVE đề cập ở bản tin trước, diễn biến trên đặt trong bối cảnh toàn bộ khoảng 147.000 tỷ đồng số dư nguồn của các ngân hàng thương mại để ở kênh tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đã đáo hạn hoàn toàn vào đầu tuần và trở lại thị trường.

Trước đó, cập nhật đến 29/5, đầu ra của hệ thống với tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống vẫn hạn chế, mới chỉ đạt 1,96% so với cuối năm 2019.

Ở hướng hỗ trợ thanh khoản, Ngân hàng Nhà nước vẫn đều đặn chào thầu quy mô 1.000 tỷ đồng, kỳ hạn 7 ngày với lãi suất 3%/năm trên kênh cầm cố, nhưng đã gần ba tháng qua hầu như không có giao dịch nào đáng kể.

Theo Bizlive

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ