Thịt lợn nhập khẩu gặp khó, hải quan chỉ đạo gỡ rối

Tổng cục Hải quan yêu cầu các địa phương tạo điều kiện cho việc nhập khẩu thịt lợn, ngăn chặn buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới.
PV
13, Tháng 07, 2020 | 15:25

Tổng cục Hải quan yêu cầu các địa phương tạo điều kiện cho việc nhập khẩu thịt lợn, ngăn chặn buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới.

Theo đó, Tổng cục Hải quan vừa chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến việc tạo điều kiện thuận lợi đối với nhập khẩu thịt lợn, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển trái phép lợn qua biên giới.

Đối với mặt hàng thịt lợn đông lạnh nhập khẩu theo loại hình tạm nhập tái xuất, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố cần tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm ngăn chặn hàng hóa thẩm lậu vào thị trường nội địa để tiêu thụ.

lon_lwvh

Tổng cục Hải quan yêu cầu các địa phương tạo điều kiện cho việc nhập khẩu thịt lợn, ngăn chặn buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới. (Ảnh minh họa)

Hiện nay, giá thịt lợn và sản phẩm làm từ thịt lợn trong nước tăng cao, dẫn đến nguy cơ các đối tượng sẽ lợi dụng để vận chuyển trái phép lợn qua biên giới theo đường mòn, lối mở. Ngoài ra, hành vi vận chuyển trái phép lợn qua biên giới còn tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh làm ảnh hưởng tới đàn lợn trong nước và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp phản ánh về việc nhập khẩu lợn sống từ Thái Lan về gặp khó khăn do các quy định về dịch tễ của cả 2 nước nên thời gian nhập hàng lên tới 14 ngày. Bên cạnh đó, giá lợn hơi tại Thái Lan đang tăng nhanh khiến lợn nhập về giá khá cao chưa thể giảm áp lực cho thị trường trong nước.

(Theo VOV)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ