Thành phố Seoul hỗ trợ giới tiểu thương bị thiệt hại do COVID-19 thế nào?

Nhàđầutư
Chính quyền thành phố Seoul hôm 23/12 công bố đối sách hỗ trợ doanh nghiệp, như giới tiểu thương, bị thiệt hại do dịch COVID-19 trong bối cảnh lệnh cấm tụ tập trên 5 người bắt đầu có hiệu lực từ 0 giờ cùng ngày tại thủ đô Seoul và các địa phương lân cận, theo KBS.
THÀNH AN
25, Tháng 12, 2020 | 06:14

Nhàđầutư
Chính quyền thành phố Seoul hôm 23/12 công bố đối sách hỗ trợ doanh nghiệp, như giới tiểu thương, bị thiệt hại do dịch COVID-19 trong bối cảnh lệnh cấm tụ tập trên 5 người bắt đầu có hiệu lực từ 0 giờ cùng ngày tại thủ đô Seoul và các địa phương lân cận, theo KBS.

Trước tiên, thành phố quyết định hỗ trợ vốn vay lãi suất thấp dưới 1% cho các ngành nghề bị thiệt hại bởi lệnh giãn cách xã hội, tổng quy mô hỗ trợ 800 tỷ won (631 triệu USD).

Seoul

Seoul hỗ trợ 632 triệu USD vay lãi suất thấp cho các tiểu thương của thành phố bị ảnh hưởng do lệnh giãn cách xã hội. Ảnh CMW

Thành phố sẽ bắt đầu tiếp nhận tư vấn và hồ sơ vay vốn lãi suất thấp từ cuối năm nay, để bắt đầu triển khai cho vay ngay lập tức từ ngày làm việc đầu tiên của năm mới là 4/1/2021.

Ngoài ra, hơn 10.000 của hàng kinh doanh tại các đường hầm, ga tàu điện ngầm sẽ được giảm 50% phí thuê cửa hàng trong vòng 6 tháng tới. 

Thành phố sẽ phát hành "phiếu mua hàng thanh toán trước" quy mô 100 tỷ won (90,1 triệu USD). Nếu người tiêu dùng thanh toán 100.000 won (90 USD) thì thành phố sẽ phát hành phiếu mua hàng có giá trị 110.000 won (99 USD).

Thêm vào đó, cơ sở kinh doanh cũng sẽ khuyến mại thêm 10.000 won (9 USD), nên tổng cộng người mua hàng sẽ có thể mua sắm với số tiền là 120.000 won (108 USD).

Phiếu mua hàng sẽ có thể sử dụng tại hơn 20 địa điểm như phòng hát karaoke, cơ sở thể thao trong nhà, quán ăn, quán cà phê, nhà tắm công cộng trên địa bàn thủ đô Seoul. Người dân có thể mua tối đa 300.000 won (270 USD)/người trên 15 ứng dụng thanh toán.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ