Tân Giám đốc Sở Nội vụ TP.HCM là ai?

Ông Huỳnh Thanh Nhân, Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao TP.HCM, vừa được điều động và bổ nhiệm giữ chức vụ Giám đốc Sở Nội vụ TP.HCM. Thời gian giữ chức vụ là 5 năm.
KỲ PHONG
01, Tháng 09, 2020 | 09:11

Ông Huỳnh Thanh Nhân, Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao TP.HCM, vừa được điều động và bổ nhiệm giữ chức vụ Giám đốc Sở Nội vụ TP.HCM. Thời gian giữ chức vụ là 5 năm.

Tối 31/8, tại buổi lễ trao quyết định cán bộ do UBND TP.HCM tổ chức, ông Nguyễn Thành Phong, Chủ tịch UBND TP.HCM đã trao quyết định điều động và bổ nhiệm ông Huỳnh Thanh Nhân, Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao TP.HCM, giữ chức vụ Giám đốc Sở Nội vụ TP.HCM. Thời gian giữ chức vụ là 5 năm.

Ông Huỳnh Thanh Nhân sinh năm 1969, quê quán: Huyện Củ Chi, TP.HCM; Thạc sĩ Chính trị học, Cử nhân Lịch sử, Cử nhân Hành chính, Cử nhân Lý luận chính trị.

Trước khi làm Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao TP.HCM, ông Huỳnh Thanh Nhân từng kinh qua các vị trí như: Phó Chủ tịch UBND quận Thủ Đức, Chủ tịch UBND quận Thủ Đức, Bí thư quận ủy quận Thủ Đức.

nen_vvkf_73c62d0c

Chủ tịch UBND TP.HCM Nguyễn Thành Phong trao quyết định điều động và bổ nhiệm ông Huỳnh Thanh Nhân giữ chức vụ Giám đốc Sở Nội vụ TP.HCM. Ảnh: Việt Dũng

Phát biểu tại buổi lễ, Chủ tịch Nguyễn Thành Phong chúc mừng ông Huỳnh Thanh Nhân được lãnh đạo thành phố tín nhiệm, phân công nhiệm vụ mới và mong muốn ông Nhân sẽ tiếp tục nỗ lực cùng tập thể lãnh đạo Sở Nội vụ TP.HCM hoàn thành mọi nhiệm vụ của ngành được thành phố giao phó.

Phát biểu nhận nhiệm vụ, ông Huỳnh Thanh Nhân bày tỏ niềm vinh dự khi được lãnh đạo thành phố giao giữ chức vụ Giám đốc Sở Nội vụ TP.HCM. Đồng thời, hứa sẽ phát huy hết năng lực, làm tròn trách nhiệm để cùng tập thể lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên của Sở Nội vụ tham mưu cho Thành ủy, UBND thành phố trong lĩnh vực được giao.

Cũng tại buổi lễ, Chủ tịch UBND TP.HCM Nguyễn Thành Phong đã trao quyết định nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm chế độ từ ngày 1/9 tới cho ông Trương Văn Lắm, Giám đốc Sở Nội vụ TP.HCM.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24920.00 25240.00
EUR 26183.00 26288.00 27459.00
GBP 30590.00 30775.00 31725.00
HKD 3138.00 3151.00 3253.00
CHF 26916.00 27024.00 27854.00
JPY 159.28 159.92 167.24
AUD 15962.00 16026.00 16515.00
SGD 18096.00 18169.00 18702.00
THB 665.00 668.00 695.00
CAD 17894.00 17966.00 18490.00
NZD   14679.00 15171.00
KRW   17.38 18.92
DKK   3516.00 3644.00
SEK   2267.00 2354.00
NOK   2263.00 2352.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ