Sớm thoái vốn nhà nước tại Bảo Việt, Bảo Minh và Nhựa Tiền Phong

Nhàđầutư
Tập đoàn Bảo Việt, Tổng CTCP Bảo Minh và Nhựa Tiền Phong là ba doanh nghiệp được yêu cầu thoái vốn nhà nước ngay trong năm.
TRẦN VÕ
25, Tháng 10, 2021 | 15:49

Nhàđầutư
Tập đoàn Bảo Việt, Tổng CTCP Bảo Minh và Nhựa Tiền Phong là ba doanh nghiệp được yêu cầu thoái vốn nhà nước ngay trong năm.

scic-hinh-6987-1634812357-0733

SCIC thoái vốn khỏi Bảo Việt, Bảo Minh và Nhựa Tiền Phong trước ngày 20/12.  Ảnh: Internet.

Bộ Tài chính vừa có văn bản gửi Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước (SCIC) đề nghị triển khai thoái vốn năm 2021 theo kế hoạch đã được thông qua, trong đó tập trung triển khai thoái vốn tại ba doanh nghiệp là Tập đoàn Bảo Việt (Mã: BVH), Tổng CTCP Bảo Minh (Mã: BMI) và CTCP Nhựa Tiền Phong (Mã: NTP).

Tiền thu từ thoái vốn tại ba doanh nghiệp trên nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp trước ngày 20/12/2021 để nộp ngân sách nhà nước.

SCIC đang nắm giữ 22,15 triệu cổ phiếu BVH, tương đương 3,26% vốn; 55,44 triệu cổ phiếu Bảo Minh, tương đương 50,7% vốn và 43,7 triệu cổ phiếu NTP, tương đương 37% vốn. Xét theo giá thị trường, SCIC có thể thu về gần 6.500 tỷ đồng từ thoái toàn bộ vốn 3 doanh nghiệp trên.

Trong 8 tháng đầu năm, Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính cho biết số thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp mới đạt 366 tỷ đồng. Nguyên nhân được nêu ra là nhiều đơn vị vẫn chưa hoàn thành các thủ tục pháp lý về thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước khi cổ phần hóa; còn nhiều vướng mắc, tồn tại về tài chính phải xử lý.

Ngoài ra, tác động của dịch COVID-19 ảnh hưởng lớn đến tình hình thị trường tài chính, chứng khoán trong nước và khu vực, ảnh hưởng đến công tác xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án sử dụng đất để thực hiện cổ phần hóa, triển khai đấu giá phần vốn nhà nước theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ