Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam báo lãi lớn năm đầu hoạt động

Nhàđầutư
Sau 1 năm hoạt động, Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam đã báo lãi sau thuế 1.361 tỷ đồng do hợp nhất kết quả kinh doanh của HoSE và HNX.
NHẬT HUỲNH
03, Tháng 06, 2022 | 06:45

Nhàđầutư
Sau 1 năm hoạt động, Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam đã báo lãi sau thuế 1.361 tỷ đồng do hợp nhất kết quả kinh doanh của HoSE và HNX.

Chung khoan Ha Noi HNX

VNX hoạt động theo mô hình mẹ - con dựa trên sự sắp xếp lại HNX và HoSE. Ảnh Trọng Hiếu.

Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam (VNX) vừa công bố kết quả kinh doanh năm 2021 với doanh thu hợp nhất đạt 2.054,1 tỷ đồng. Trong đó, dịch vụ chứng khoán đóng góp gần 1.950 tỷ đồng. Phần còn lại là dịch vụ đấu giá, quản lý thành viên và các hoạt động nghiệp vụ. Trừ đi các loại chi phí và thuế, VNX báo lãi sau thuế hợp nhất năm 2021 ở mức 1.361,3 tỷ đồng.

Còn trên báo cáo tài chính riêng lẻ, VNX không phát sinh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2021. Thay vào đó, cơ quan này ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính đạt 1.354 tỷ đồng, chủ yếu là lợi nhuận sau thuế từ hai công ty con là Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM (HoSE) và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).

Tính đến cuối năm ngoái, VNX có vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng và tổng tài sản hợp nhất đạt 4.609,8 tỷ đồng. Trong đó, lượng tiền, tương đương tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn (tiền gửi ngân hàng kỳ hạn dưới 1 năm) là 3.096,7 tỷ đồng, chiếm 67,2% tổng tài sản.

VNX có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, được tổ chức theo mô hình công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo mô hình mẹ - con dựa trên sự sắp xếp lại HNX và HoSE. VNX có nhiệm vụ chính là xây dựng và ban hành các quy chế niêm yết, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin; quản lý, giám sát HNX và HoSE.

Sau khi VNX ra đời, HNX chịu trách nhiệm tổ chức, vận hành thị trường chứng khoán phái sinh, trái phiếu và các loại chứng khoán khác theo quy định pháp luật. Còn HoSE sẽ tổ chức, vận hành thị trường giao dịch cổ phiếu và các loại chứng khoán khác.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ