Shark Vương rút khỏi Công viên nước Đầm Sen

Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen (mã DSN) vừa công bố đơn xin từ nhiệm vị trí thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2018-2023 của ông Trần Anh Vương.
NHẬT HUỲNH
11, Tháng 01, 2020 | 09:07

Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen (mã DSN) vừa công bố đơn xin từ nhiệm vị trí thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2018-2023 của ông Trần Anh Vương.

Tran-Anh-Vuong

Ông Trần Anh Vương

Trong đơn từ nhiệm được gửi vào ngày 1/1/2020, ông Vương cho biết "vì lý do cá nhân" nên không thể đảm nhiệm công việc. Doanh nhân này là một trong hai người được nhóm cổ đông sở hữu 11% cổ phần có quyền biểu quyết tại DSN đề cử làm thành viên hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2018 – 2023.

Việc từ nhiệm của ông Vương diễn ra ngay trước thềm phiên họp đại hội đồng cổ đông thường niên năm nay. Cùng đợt này, một thành viên HĐQT khác là ông Bùi Xuân Phong cũng xin từ nhiệm với lý do tương tự.

Ông Trần Anh Vương sinh năm 1972, tốt nghiệp cử nhân và cao học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Ông được biết đến nhiều nhất trong vai trò nhà đầu tư khi tham gia chương trình Thương vụ bạc tỷ - Shark Tank Việt Nam mùa đầu tiên năm 2017 với biệt danh Shark Vương.

Dù đã rời vị trí "cá mập" trong chương trình Shark Tank Việt Nam, ông Vương vẫn gắn bó với show truyền hình về khởi nghiệp này trong vai trò ban tổ chức.

Ông Trần Anh Vương từng nắm các vai trò lãnh đạo, điều hành tại nhiều doanh nghiệp lớn, trong số có Công ty Cổ phần SAM Holdings, một trong hai doanh nghiệp đầu tiên niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Vào tháng 8/2018, ông Vương thoái sạch vốn và từ nhiệm chức vụ tổng giám đốc tại SAM Holdings.

Ngoài ra, ông còn là lãnh đạo cấp cao, giữ chức chủ tịch hoặc thành viên HĐQT nhiều doanh nghiệp như Tổng công ty Dược Việt Nam, Nhựa Đồng Nai, Đầu tư BVG.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ