Seoul tiếp tục lạm phát bữa trưa

Lạm phát đang gây thiệt hại cho nhân viên văn phòng ở trung tâm thành phố Seoul (Hàn Quốc). Họ hiện phải trả trung bình 15.000 won (12,12 USD) cho bữa ăn trưa.
THIÊN NHI
14, Tháng 01, 2023 | 16:59

Lạm phát đang gây thiệt hại cho nhân viên văn phòng ở trung tâm thành phố Seoul (Hàn Quốc). Họ hiện phải trả trung bình 15.000 won (12,12 USD) cho bữa ăn trưa.

unnamed_1

Nhiều người Hàn Quốc cảm thấy gánh nặng khi phải tốn thêm tiền cho bữa ăn trưa. Dù vậy, họ khó tìm được giải pháp thay thế. Ảnh minh họa: MBC.

Theo Cơ quan Người tiêu dùng Hàn Quốc, giá trung bình của một bữa ăn ở trung tâm Seoul vào tháng trước tăng 11,1% so với một năm trước. Tuy nhiên, mức tăng trong thực tế có vẻ cao hơn nhiều.

Không thể tìm thấy bữa ăn với giá dưới 10.000 won. Hôm 12/1, Chosun Ilbo khảo sát giá tại 15 hàng quán ăn xung quanh Tòa thị chính Mugyo-dong và thấy rằng chỉ có 6 nơi phục vụ bữa ăn với giá dưới 10.000 won.

Ngay cả những bát kalguksu (mì kiểu Hàn Quốc) hay seolleongtang (súp xương bò) với giá cả phải chăng giờ đây thường có giá cao hơn thế.

Một nhân viên văn phòng ở Seoul than thở sau bữa ăn trưa tại một quán ăn: "Tôi không thể tin được một bát naengmyeon (mì lạnh) lại có giá 15.000 won. Tôi sẽ không ăn món đó thường xuyên nữa".

Nơi này tăng giá mì lạnh vào đầu năm mới, sau khi tăng thêm 1.000 won vào năm ngoái do chi phí kiều mạch, bột mì và trứng, cũng như tiền lương leo thang.

Theo cuộc khảo sát với 1.004 nhân viên văn phòng của cổng thông tin tìm kiếm việc làm Incruit vào năm 2022, 56% cảm thấy "rất áp lực" khi ăn trưa ở ngoài, 39,5% cảm thấy "ít áp lực". Chỉ 0,2% cho biết họ hoàn toàn không cảm thấy gánh nặng gì. Việc giá cả cho bữa trưa tăng vọt do dịch làm phát sinh thuật ngữ "lạm phát bữa trưa".

Hàng tạp hóa ở Seoul có xu hướng đắt hơn so với các thành phố lớn khác trên toàn thế giới, nhưng món ăn nhà hàng thường rẻ hơn. Do lạm phát tăng cao và đồng yen Nhật yếu, chúng hiện đắt hơn ở Tokyo, Osaka.

Theo cơ sở dữ liệu toàn cầu Numbeo, Seoul đứng thứ 18/118 thành phố ở châu Á khi nói đến giá đồ ăn tại hàng quán, xếp trên Tokyo (thứ 23) và Osaka (thứ 26).

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ