Seabank báo lãi 238 tỷ đồng trong nửa đầu năm

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (Seabank) mới đây vừa công bố BCTC riêng lẻ quý II/2019 với lợi nhuận sau thuế đạt 238 tỷ đồng, tăng hơn 60% so với cùng kỳ năm trước.
KHÁNH AN
24, Tháng 07, 2019 | 15:14

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (Seabank) mới đây vừa công bố BCTC riêng lẻ quý II/2019 với lợi nhuận sau thuế đạt 238 tỷ đồng, tăng hơn 60% so với cùng kỳ năm trước.

Trong quý II/2019, thu nhập lãi thuần của Seabank đạt 762,5 tỷ đồng và tổng lợi nhuận sau thuế đạt 238 tỷ đồng, lần lượt tăng 10,1%; 60,4% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 6 tháng đầu lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đạt 142,5 tỷ đồng tăng gấp 3,2 lần so với cùng kỳ năm trước. Dẫn đến, lợi nhuận trước thuế đạt 438,5 tỷ đồng, tăng 69% so với cùng kỳ năm 2018 và hoàn thành 53,6% chỉ tiêu lợi nhuận đề ra trong năm nay.

Cùng với đó, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm mạnh nên lãi sau thuế sau nửa đầu năm của SeABank đạt 406,5 tỷ đồng, tăng 96% so với cùng kỳ năm trước.

nhadautu--seabank-phat-hanh-trai-phieu-cho-vndirect-1215

Seabank báo lãi tăng hơn 60% trong quý II/2019

Tính đến ngày 30/6/2019, tổng tài sản SeABank đạt 149.473 tỷ đồng, tăng 6,1% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng tăng 5,2% lên 87.297 tỷ và huy động tiền gửi khách hàng tăng 6,5% lên 89.920 tỷ.

Đáng chú ý, nợ nhóm 5 của SeABank (nợ có khả năng mất vốn) tại thời điểm 30/6 đạt 346,743 tỷ đồng, xấp xỉ gấp 1,5 lần lợi nhuận sau thuế của quý II.

Tại Đại hội cổ đông năm 2019, SeABank đề ra kế hoạch tổng tài sản dự kiến đạt 156.000 tỷ đồng, tăng trưởng 15% so với cuối năm trước, trong đó cho vay khách hàng tăng trưởng hơn 20% và có thể được điều chỉnh nếu được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Ngoài ra, cổ phiếu của Seabank dự kiến sẽ được niêm yết trên sàn HOSE trong khoảng thời gian từ năm 2019 – 2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ