Sáng thứ 5 liên tiếp Việt Nam không ghi nhận ca mắc mới COVID-19

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết không ghi nhận ca mắc mới COVID-19, Việt Nam hiện có 1.022 ca bệnh. Các ổ dịch tại Đà Nẵng, Quảng Nam và Hải Dương dần được kiểm soát.  
THÀNH VÂN
25, Tháng 08, 2020 | 06:40

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết không ghi nhận ca mắc mới COVID-19, Việt Nam hiện có 1.022 ca bệnh. Các ổ dịch tại Đà Nẵng, Quảng Nam và Hải Dương dần được kiểm soát.  

Bản tin 6h sáng ngày 25/8 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 cho biết không ghi nhận ca mắc mới COVID-19. Đây là sáng thứ 5 liên tiếp không có ca bệnh.

Tính đến 6h ngày 25/8, Việt Nam có tổng cộng 1.022 ca mắc COVID-19, trong đó có 680 ca do lây nhiễm trong nước. Số lượng ca bệnh liên quan đến Đà Nẵng từ ngày 25/7 đến nay là 540 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 71.821 người, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 1.963 người; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 20.237 người; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 49.621 người.  

6ef2e9b58df772a92be6

Sáng 25/8, Bộ Y tế cho biết tạm không ghi nhận ca mắc mới COVID-19.

Tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này đã có 588/1022 bệnh nhân COVID-19 ở nước ta được công bố khỏi bệnh.

Tính đến sáng ngày 25/8, trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị, số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2 là 52 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 54 ca; số ca âm tính lần 3 là 40 ca.

Số ca tử vong là 27 ca. Đa phần các trường hợp tử vong ở nước ta đến nay đều là người cao tuổi, trên nền bệnh lý nặng như suy thận mạn giai đoạn cuối, ung thư máu giai đoạn cuối không đáp ứng hoá chất, hội chứng mạch vành... 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ