Sáng 6/9 không ghi nhận ca mắc COVID-19 mới, hơn 40.000 người đang cách ly

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết, không có ca mắc mới COVID-19 được ghi nhận, đến nay số ca COVID-19 ở nước ta vẫn là 1.049 ca, hơn 40.000 người đang cách ly chống dịch. Như vậy, Việt Nam bước vào ngày thứ 4 liên tiếp không ghi nhận ca mắc COVID-19 mới trong cộng đồng.
PV
06, Tháng 09, 2020 | 06:42

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết, không có ca mắc mới COVID-19 được ghi nhận, đến nay số ca COVID-19 ở nước ta vẫn là 1.049 ca, hơn 40.000 người đang cách ly chống dịch. Như vậy, Việt Nam bước vào ngày thứ 4 liên tiếp không ghi nhận ca mắc COVID-19 mới trong cộng đồng.

6ef2e9b58df772a92be6

Sáng 6/9, không ghi nhận ca mắc COVID-19 mới, hơn 40.000 người đang cách ly.

Bản tin sáng 6/9 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 cho biết, tính từ 18h ngày 5/9 đến 6h ngày 6/9, Việt Nam ghi nhận 0 ca mắc COVID-19 mới.

Như vậy tính đến nay số ca COVID-19 ở nước ta vẫn là 1.049 ca, trong đó có 691 ca mắc do lây nhiễm trong nước. Số lượng ca mắc mới tính từ ngày 25/7 đến nay là 551 ca.

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 40.620 người, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 830 người; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 15.006 người; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 24.784 người.  

Tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị - Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này, nước ta đã chữa khỏi cho 805/1.049 ca mắc COVID-19. Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2: 27 ca; Số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2: 24 ca, số ca âm tính lần 3 là 35 ca.

Đến thời điểm này số ca tử vong ở nước ta là 35 ca. Đa phần các trường hợp tử vong ở nước ta đều là người cao tuổi, trên nền bệnh lý nặng như suy thận mạn giai đoạn cuối, ung thư máu giai đoạn cuối không đáp ứng hoá chất, hội chứng mạch vành, suy hô hấp cấp... 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ