Sacombank đặt mục tiêu lợi nhuận 10.600 tỷ đồng, năm thứ 9 không chia cổ tức

Nhàđầutư
Sacombank vừa công bố tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên 2024 với mục tiêu lợi nhuận tăng trưởng 10% và chưa có kế hoạch chia cổ tức.
ĐÌNH VŨ
08, Tháng 04, 2024 | 06:50

Nhàđầutư
Sacombank vừa công bố tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên 2024 với mục tiêu lợi nhuận tăng trưởng 10% và chưa có kế hoạch chia cổ tức.

sacombank

Năm 2024 Sacombank đặt mục tiêu lợi nhuận 10.600 tỷ đồng. Ảnh: Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) vừa công bố tài liệu ĐHĐCĐ thường niên 2024 mục tiêu lợi nhuận trước thuế kỳ vọng ở mức 10.600 tỷ đồng, tăng 10% so với thực hiện năm 2023. Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 2%.

Cùng với đó, Sacombank đặt mục tiêu nguồn vốn huy động dự kiến năm nay đạt 636.600 tỷ đồng, cao hơn 10% so với cuối năm 2023. Còn tổng dư nợ tín dụng đạt 535.800 tỷ đồng, tăng 11%. Cuối năm 2024, tổng tài sản dự kiến ở mức 724.100 tỷ đồng, tăng 10%.

ĐHĐCĐ năm 2024 của Sacombank cũng sẽ xem xét thông qua tờ trình về việc nâng số lượng thành viên Ban Kiểm soát (nhiệm kỳ 2022 - 2026) từ 4 thành 5 người. Đồng thời, HĐQT cũng có các tờ trình liên quan đến việc sửa đổi quy chế điều lệ để phù hợp với Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

Theo phương án phân phối lợi nhuận năm tài chính 2023, sau khi trừ đi thuế và trích lập các quỹ, lợi nhuận còn lại năm ngoái của Sacombank là 5.717 tỷ đồng. Lợi nhuận giữ lại các năm trước là 12.671 tỷ đồng.

Như vậy, tổng lợi nhuận giữ lại lũy kế của ngân hàng đang ở mức 18.387 tỷ đồng. Sacombank tiếp tục không có kế hoạch chia cổ tức. Đây là năm thứ 9 liên tiếp ngân hàng này không chia cổ tức, kể từ năm 2015 với tỷ lệ 20% bằng cổ phiếu. Tính đến cuối năm 2023, vốn điều lệ của ngân hàng này đạt 18.852 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24760.00 24780.00 25100.00
EUR 26510.00 26616.00 27788.00
GBP 30879.00 31065.00 32019.00
HKD 3122.00 3135.00 3237.00
CHF 27134.00 27243.00 28089.00
JPY 161.27 161.92 169.44
AUD 16132.00 16197.00 16688.00
SGD 18162.00 18235.00 18775.00
THB 661.00 664.00 692.00
CAD 18070.00 18143.00 18678.00
NZD   14796.00 15288.00
KRW   17.71 19.31
DKK   3559.00 3691.00
SEK   2301.00 2391.00
NOK   2281.00 2372.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ