Quyết liệt tái cấu trúc, 5 tháng PVN thu về hơn 234 nghìn tỷ đồng

Nhàđầutư
Tính đến hết tháng 5/2018, toàn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) nộp ngân sách Nhà nước đạt 40,8 nghìn tỷ đồng, vượt 32% kế hoạch 5 tháng và bằng 55% kế hoạch năm 2018.
HẢI ĐĂNG
05, Tháng 06, 2018 | 12:49

Nhàđầutư
Tính đến hết tháng 5/2018, toàn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) nộp ngân sách Nhà nước đạt 40,8 nghìn tỷ đồng, vượt 32% kế hoạch 5 tháng và bằng 55% kế hoạch năm 2018.

pvn

Người lao động Dầu khí trên giàn khoan Mỏ Bạch Hồ. Ảnh: PVN

Trong bối cảnh thị trường dầu khí có nhiều biến động, khó khăn tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, song trong 5 tháng đầu năm 2018, PVN đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu được Đảng, Chính phủ và Bộ Công Thương giao.

Theo đó, công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí tiếp tục được triển khai theo kế hoạch đề ra, trong tháng 5 đã đưa mỏ Bunga Pakma – PM3CAA vào khai thác (bắt đầu khai thác từ ngày 12/5/2018, sớm hơn so với kế hoạch 1 tháng 19 ngày).

Tổng sản lượng khai thác quy dầu tháng 5 đạt 2,10 triệu tấn, vượt 2,0% kế hoạch tháng, tính chung 5 tháng đầu năm đạt 10,44 triệu tấn, vượt 2,7% kế hoạch 5 tháng và bằng 45,7% kế hoạch năm.

Trong đó: Sản lượng khai thác dầu tháng 5 đạt 1,21 triệu tấn, vượt 4,5% kế hoạch tháng, tính chung 5 tháng đầu năm đạt 6,01 triệu tấn, vượt 2,2% kế hoạch 5 tháng; sản lượng khai thác khí tháng 5 đạt 0,88 tỷ m3, tính chung 5 tháng đầu năm đạt 4,43 tỷ m3, vượt 3,4% kế hoạch 5 tháng.

Sản xuất điện tháng 5 đạt 2,08 tỷ kWh, vượt 0,7% kế hoạch tháng, tính chung 5 tháng đầu năm đạt 9,80 tỷ kWh, vượt 6,1% kế hoạch 5 tháng. Sản xuất đạm tháng 5 đạt 145,5 ngàn tấn, vượt 7,6% kế hoạch tháng, tính chung 5 tháng đầu năm đạt 695 ngàn tấn, vượt 5,2% kế hoạch 5 tháng. Sản xuất xăng dầu toàn Tập đoàn tháng 5 đạt 650 ngàn tấn, tính chung 5 tháng đầu năm đạt 2,96 triệu tấn, vượt 2,6% kế hoạch 5 tháng.

Về tài chính, tổng doanh thu toàn PVN 5 tháng đạt 234,5 nghìn tỷ đồng, vượt 21% kế hoạch 5 tháng và bằng 40% kế hoạch năm.

Nộp ngân sách Nhà nước toàn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 5 tháng đạt 40,8 nghìn tỷ đồng, vượt 32,0% so với kế hoạch 5 tháng và bằng 55% kế hoạch năm. Tổng lợi nhuận sau thuế hợp nhất 5 tháng đạt 9,8 nghìn tỷ đồng, vượt 15,0% so với kế hoạch 5 tháng và bằng 51% kế hoạch năm. 

PVN cho biết, bên cạnh việc hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, công tác tái cơ cấu cũng được PVN triển khai quyết liệt, theo đúng lộ chỉ đạo của Chính phủ. 

Theo PVN, thực hiện chủ trương tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước, trong tháng 5/2018, PVN đã tiến hành tái cơ cấu Bộ máy điều hành Công ty Mẹ - Tập đoàn.

Theo đó, Ban Lãnh đạo điều hành (Ban Tổng Giám đốc) của Tập đoàn có số lượng đúng theo quy định (không quá 06 người); giảm đầu mối các Ban tham mưu chuyên môn từ 23 Ban/Văn phòng xuống còn 14 Ban/Văn phòng; đồng thời Tập đoàn đã tiến hành củng cố, kiện toàn người đứng đầu của một số đơn vị thành viên chủ lực từ khâu đầu (tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí) và khâu sau (chế biến dầu khí) để đảm bảo hiệu quả và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.

Trong tháng 5/2018, có hai sự kiện sản xuất kinh doanh nổi bật của PVN: 

- Khánh thành Nhà máy Xử lý Khí Cà Mau (GPP Cà Mau)

Dự án GPP Cà Mau có công suất xử lý 6,2 triệu m3 khí/ngày từ nguồn khí PM3-CAA, cung cấp ra thị trường khoảng 600 tấn LPG/ngày, tương đương 200.000 tấn LPG/năm, cung cấp 35 tấn Condensate/ngày, tương đương 12.000 tấn Condensate/năm, bổ sung được khoảng 10% nhu cầu thị trường trong nước.

- Nhà máy Đạm Cà Mau đạt mốc sản lượng 5 triệu tấn urê

Với công suất khoảng 800.000 tấn/năm, Nhà máy Đạm Cà Mau hiện đang đáp ứng hơn 40% nhu cầu về phân urê trong nước, góp phần quan trọng trong việc ổn định nguồn cung phân bón cho ngành nông nghiệp nước nhà.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ