Quyết định đưa tỷ lệ ký quỹ tối thiểu 60% có thể khiến thị trường lập đỉnh ngắn hạn

Nhàđầutư
Đây là nhận định của Công ty CP Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HSC - mã HCM) trong bản tin thị trường chứng khoán 15/1.
BẢO LINH
16, Tháng 01, 2018 | 07:07

Nhàđầutư
Đây là nhận định của Công ty CP Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HSC - mã HCM) trong bản tin thị trường chứng khoán 15/1.

Ngày 12/1/2018, Ủy ban Chứng khoán (UBCK) đã đã có văn bản gửi các công ty chứng khoán về việc góp ý dự thảo Quyết định sửa đổi Quyết định số 87/QĐ-UBCK. Theo đó, UBCK dự kiến đưa tỷ lệ ký quỹ ban đầu đối với hoạt động giao dịch ký quỹ trở về tỷ lệ trước đây, tức do công ty chứng khoán quy định nhưng không được thấp hơn 60%.

Điều này đồng nghĩa đó nhà đầu tư (NĐT) có thể sẽ phải ký quỹ 60% giá trị chứng khoán. Trước đó, quy định tại điều 5 Chương 3 QĐ 87/QĐ-UBCK,  tỷ lệ ký quỹ ban đầu do công ty chứng khoán quy định nhưng không được thấp hơn 50%.

Đề xuất mới này cho thấy, UBCK đang tìm cách hạ nhiệt thị trường. HSC đánh giá đề xuất mới sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động cho vay margin. UBCK cho biết đề xuất này dựa trên sự tăng mạnh của thị trường chứng khoán gần đây. Văn bản góp ý được đề nghị gửi về UBCK trước ngày 17/01/2018 và nếu được đồng thuận sẽ có hiệu lực từ ngày 1/2/2018.

HSC cho rằng, tổng giá trị cho vay margin của các công ty chứng khoán sẽ không thay đổi nhiều. Tuy nhiên, một là đề xuất trên sẽ làm giảm nhu cầu vay margin do khả năng ký quỹ khi vay của NĐT sẽ giảm xuống, hai là đề xuất sẽ ảnh hưởng đến những mã chứng khoán có tỷ lệ ký quỹ hiện là 50%, cụ thể các mã có tỷ lệ ký quỹ 50% có thể chịu áp lực bán ra.

Nếu được thông qua, HSC kỳ vọng tổng lượng cho vay margin hiện tại sẽ không bị ảnh hưởng.

HSC cho rằng, đây là động thái nhằm hạ nhiệt thị trường và có khả năng khiến thị trường lập đỉnh ngắn hạn do NĐT trong nước sẽ phải giảm vay margin ở những mã tăng nhiều.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ