Quỹ STIC Hàn Quốc mua thành công 4,5 triệu cổ phiếu AST, trở thành cổ đông lớn thứ 2 của Taseco Airs

Nhàđầutư
Quỹ STIC Hàn Quốc đã mua vào thành công 4,5 triệu cổ phiếu AST, tương ứng tỷ lệ 10% vốn điều lệ tại Taseco Airs. Qua đó, quỹ này đã trở thành cổ đông lớn thứ 2 sau Quỹ PENM IV (tỷ lệ 16%).
CHU KÝ
17, Tháng 09, 2019 | 07:02

Nhàđầutư
Quỹ STIC Hàn Quốc đã mua vào thành công 4,5 triệu cổ phiếu AST, tương ứng tỷ lệ 10% vốn điều lệ tại Taseco Airs. Qua đó, quỹ này đã trở thành cổ đông lớn thứ 2 sau Quỹ PENM IV (tỷ lệ 16%).

Theo thông tin công bố từ CTCP Dịch vụ Hàng không Taseco - Taseco Airs (mã AST) ngày 11/9 vừa qua, Quỹ STIC Pan-Asia 4th Industry Growth Private Equity Fund - STIC (Hàn Quốc) đã mua vào thành công 4,5 triệu cổ phiếu AST, (tương ứng tỷ lệ 10% vốn điều lệ).

Theo đó, với việc bán thành công 4,5 triệu cổ phiếu AST từ CTCP Dịch vụ Hàng không Thăng Long, Teseco Airs đã giảm số lượng cổ phiếu từ hơn 27,3 triệu cổ phiếu (tỷ lệ 60,83%), xuống còn hơn 22,8 triệu cổ phiếu (tỷ lệ 50,83%).

Dữ liệu của Nhadautu.vn cho thấy, có đúng 4,5 triệu cổ phiếu được giao dịch từ ngày 6/9 - 11/9/2019 bằng phương thức thoả thuận. Cụ thể, tại ngày 6/9 có hơn 4,348 triệu cổ phiếu được giao dịch với mức giá bình quân 63.100 đồng/CP, ngày 11/6 có gần 152.000 cổ phiếu, với mức giá bình quân 61.600 đồng/CP.

ast-15686081810311817373491-crop-15686081946821228263013

Quỹ STIC Hàn Quốc đã mua vào thành công 4,5 triệu cổ phiếu AST, tương ứng tỷ lệ 10% vốn điều lệ tại Taseco Airs.

Được biết, CTCP Dịch vụ Hàng không Thăng Long cũng vừa thông báo bán ra lượng cổ phiếu bằng chính số cổ phiếu mà STIC mua vào.

Nhiều khả năng đây là lô 4,5 triệu cổ phiếu được CTCP Dịch vụ Hàng không Thăng Long “sang tay” cho STIC.

Như vậy, để sở hữu số cổ phiếu nói trên STIC đã phải chi gần 284 tỷ đồng, qua đó, quỹ STIC của Hàn Quốc đã phải trở thành cổ đông lớn thứ 2 sau Quỹ PENM IV (tỷ lệ 16%) .

Quỹ STIC Pan-Asia 4th Industry Growth Private Equity Fund, là công ty Quản lý Quỹ tư nhân hàng đầu tại Hàn Quốc với tổng giá trị tài sản quản lý lũy kế trên 5 tỷ đô la Mỹ. Quỹ này đã tham gia đầu tư và đồng hành cùng phát triển với trên 400 Công ty tại thị trường Châu Á.

STIC có trụ sở chính tại Hàn Quốc và các văn phòng nước ngoài tại Trung Quốc, Indonesia và Việt Nam. STIC Investments liên tục tìm kiếm cơ hội để tham gia đầu tư, đóng góp vào sự phát triển của các Doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.

Về tình hình kinh doanh sau 6 tháng đầu năm 2019 (đã soát xét) của AST, doanh thu thuần công ty đạt 544,6 tỷ đồng, tăng 30,6% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận trước thuế đạt 139,5 tỷ đồng, tăng 42%.

Tổng tài sản của Taseco Airs tính đến ngày 30/6/2019 đạt gần 769 tỷ đồng, tăng 15% so với thời điểm đầu năm. Nợ phải trả là 131 tỷ đồng (đáng chú ý, báo tài chính ghi nhận không có bất cứ khoản nợ dài hạn mà chỉ duy nhất nợ ngắn hạn gần 131 tỷ đồng). Vốn chủ sở hữu tới cuối kỳ là 638 tỷ đồng.

Trong năm 2019, Taseco Airs đặt kết hoạch doanh thu là 1.130,84 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 245,69 tỷ đồng. Như vậy, kết thúc 6 tháng đầu năm 2019, doanh nghiệp này đã hoàn thành 48% kế hoạch doanh thu và gần 57% chỉ tiêu lợi nhuận.

Ngoài ra, trong tháng 8/2019, Taseco Airs và Taseco Land cũng đã hoàn tất các thủ tục thanh lý trước thời hạn về hợp đồng hợp tác đầu tư dự án khách sạn Alacarte Hạ Long.  Theo đó, Công ty đã nhận lại số tiền góp vốn 150 tỷ đồng và giá trị phát sinh khác theo các điều khoản đã cam kết.

Theo dự kiến trong tháng 9 – 11/2019, Taseco Airs sẽ đầu tư mới, đưa vào khai thác 4 điểm kinh doanh, bao gồm 2 điểm tại sân bay quốc tế Phú Quốc và 2 phòng chờ thương gia Vip Lounge tại nhà ga quốc nội của CHKQT Nội Bài và Đà Nẵng. Các phòng chờ VIP Lounge chính thức hoạt động theo tiêu chuẩn dịch vụ quốc tế sẽ là điểm sáng trong nỗ lực hoàn thiện hệ thống chuỗi dịch vụ phi hàng không, nhằm mang lại những trải nghiệm và giá trị tốt nhất cho khách hàng sử dụng dịch vụ của Taseco Airs.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ