Quỹ mở VFMVFS huy động 1.165 tỷ đồng trong tháng 8

Hai nhà đầu tư lớn nhất của VFMVSF là HIHL và Vietnam DC25, chiếm tổng cộng 97,8% lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành.
HUY LÊ
08, Tháng 09, 2020 | 19:11

Hai nhà đầu tư lớn nhất của VFMVSF là HIHL và Vietnam DC25, chiếm tổng cộng 97,8% lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành.

2 tổ chức liên quan Dragon Capital rót nghìn tỷ đồng vào VFMVFS

Vietnam DC25 Ltd vừa thông báo đăng ký mua 15,5 triệu chứng chỉ quỹ Đầu tư cổ phiếu Việt Nam chọn lọc (VFMVSF) trong thời gian 9/9-8/10. Giao dịch sẽ được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch chứng chỉ quỹ mở của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD).

Hiện ông Dominic Scriven đang là Giám đốc công ty quản lý danh mục của Vietnam DC25 Ltd. Ông Dominic cũng là Chủ tịch HĐQT Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM) – công ty quản lý quỹ của VFMVSF.

Vietnam DC25 bắt đầu rót vốn vào chứng chỉ quỹ VFMVFS từ giữa tháng 6 khi mua mới 32,5 triệu đơn vị và nắm giữ đến hiện tại. Nếu giao dịch trên thành công, tổ chức này có thể tăng sở hữu lên hơn 48 triệu chứng chỉ quỹ. 

Tính đến cuối tháng 8, giá trị tài sản ròng trên chứng chỉ quỹ (NAV/share) của VFMVSF đạt 7.412 đồng. Nếu tạm tính theo mức giá này, Vietnam DC25 có thể chi thêm 115 tỷ đồng để mua chứng chỉ quỹ trên.

vsf-a-6765-1599548785

Quỹ mở VFMVSF được các quỹ liên quan Dragon Capital rót vốn mạnh.

Một tổ chức khác có liên quan Dragon Capital là Hanoi Investments Holdings Limited (HIHL) cũng liên tiếp giải ngân vào VFMVFS. Cụ thể, HIHL bắt đầu rót vốn từ giữa tháng 6 và có nhiều lần mua thêm VFMVFS. Đến 25-28/8 vừa qua, quỹ mua thêm 15,6 triệu chứng chỉ quỹ mới để nâng tổng lượng sở hữu lên 191,5 triệu đơn vị. Lượng chứng chỉ quỹ này hiện có giá trị khoảng 1.420 tỷ đồng.

Không chỉ có VFMVSF thu hút lượng vốn hàng nghìn tỷ đồng, thị trường Việt Nam cũng vừa đón nhận dòng vốn mới từ CTBC Vietnam Equity Fund có quy mô danh mục 4.447 triệu TWD (khoảng 3.500 tỷ đồng).

Quỹ này đã bắt đầu rót vốn vào thị trường Việt Nam từ đầu tháng 9 thông qua việc mua trực tiếp và cả ủy thác qua đối tác Dragon Capital. Quỹ  cũng chính thức đăng ký mua 21 triệu chứng chỉ quỹ VFMVN Diamond ETF dành cho các cổ phiếu kín room.

Huy động 1.165 tỷ đồng trong tháng 8, VFMVSF đã giải ngân phần lớn vào thị trường

Quỹ VFMVSF do VFM quản lý, được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng vào ngày 29/12/2017. Quỹ không giới hạn về thời gian hoạt động.

Mục tiêu đầu tư là tìm kiếm sự tăng trưởng về vốn và thu nhập từ cổ tức trong dài hạn. Quỹ sẽ đầu tư chủ yếu vào cổ phần của các công ty hiện đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có nền tảng cơ bản tốt và kỳ vọng tăng trưởng bền vững.

Theo báo cáo tháng 8, NAV của quỹ tăng 1.288 tỷ lên quy mô 1.702 tỷ đồng. Quy mô tăng mạnh trong tháng 8 chủ yếu nhờ quỹ phát hành bổ sung hơn 167 triệu chứng chỉ quỹ, tương đương giá trị huy động 1.165 tỷ đồng (tháng 7 không có phát hành bổ sung). Phần tăng còn lại là khoản lãi 123 tỷ đồng từ hoạt động giao dịch chứng khoán.

Với việc phát hành thêm, tổng khối lượng chứng chỉ quỹ hiện đạt gần 230 triệu đơn vị, được nắm giữ bởi 35 nhà đầu tư. Như vậy, hiện HIHL là nhà đầu tư lớn nhất sở hữu hơn 83% lượng chứng chỉ quỹ lưu hành, Vietnam DC25 có tỷ lệ hơn 14%.

Huy động 1.165 tỷ đồng nhưng VFMVSF khả năng đã giải ngân ngay vào thị trường khi lượng tiền ghi nhận tại cuối tháng 8 chỉ còn 221 tỷ đồng, chiếm 12,5% tổng tài sản. Trong khi đó lượng cổ phiếu niêm yết là 1.546 tỷ đồng, chiếm hơn 87,4% tổng tài sản.

vsf-2-6299-1599548785

Danh mục đầu tư của VFMVSF tại cuối tháng 8.

Trong danh mục đầu tư cuối tháng 8, FPT đang là khoản đầu tư lớn nhất chiếm tỷ trọng hơn 9% tổng tài sản, tương đương giá trị hơn 159 tỷ đồng. Các cổ phiếu có tỷ trọng lớn tiếp theo là Hòa Phát (HoSE: HPG), Đầu tư Thế Giới Di Động (HoSE: MWG) hay Vietcombank (HoSE: VCB)… 

Tính tại ngày 1/9, NAV/share của quỹ đạt hơn 7.476 đồng, theo đó NAV ghi nhận 1.717 tỷ đồng. Dù tăng mạnh trong tháng 8, hiệu quả NAV/share của quỹ vẫn giảm 7,5% so với thời điểm đầu năm. Còn trong năm 2019, VFMVFS chỉ đạt hiệu suất 6,14%, thấp hơn mức tăng 7,67% của VN-Index.

(Theo Người Đồng Hành)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24770.00 24790.00 25110.00
EUR 26563.00 26670.00 27843.00
GBP 30968.00 31155.00 32109.00
HKD 3123.00 3136.00 3237.00
CHF 27091.00 27200.00 28043.00
JPY 160.49 161.13 168.57
AUD 16231.00 16296.00 16787.00
SGD 18211.00 18284.00 18826.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18053.00 18125.00 18659.00
NZD   14881.00 15375.00
KRW   17.69 19.29
DKK   3566.00 3698.00
SEK   2320.00 2411.00
NOK   2294.00 2385.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ