Quốc hội miễn nhiệm bà Nguyễn Thị Kim Ngân

Nhàđầutư
Với 429/449 đại biểu Quốc hội tán thành (89,38%), Nghị quyết miễn nhiệm Chủ tịch Quốc hội chính thức được thông qua. Bà Nguyễn Thị Kim Ngân sẽ chính thức thôi nắm giữ chức vụ Chủ tịch Quốc hội kể từ khi Quốc hội bầu được Chủ tịch mới.
MY ANH
30, Tháng 03, 2021 | 16:04

Nhàđầutư
Với 429/449 đại biểu Quốc hội tán thành (89,38%), Nghị quyết miễn nhiệm Chủ tịch Quốc hội chính thức được thông qua. Bà Nguyễn Thị Kim Ngân sẽ chính thức thôi nắm giữ chức vụ Chủ tịch Quốc hội kể từ khi Quốc hội bầu được Chủ tịch mới.

165092171_304259674566617_1017330611371674366_n

Quốc hội miễn nhiệm bà Nguyễn Thị Kim Ngân. Ảnh: TTXVN.

Chiều 30/3, sau khi biểu quyết thông qua Luật Phòng, chống ma túy (sửa đổi), Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại đoàn và giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội về việc miễn nhiệm Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia đối với bà Nguyễn Thị Kim Ngân.

Quốc hội đã bỏ phiếu kín để miễn nhiệm Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia. Sau khi kiểm phiếu, Quốc hội cũng đã tiến hành thảo luận và biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc miễn nhiệm Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia với 89,38% đại biểu tán thành.

166859807_441910173544478_5476435211960432129_n

Ảnh: Anh Trung.

Như vậy, theo nội dung Nghị quyết, bà Nguyễn Thị Kim Ngân sẽ tiếp tục giữ 2 chức vụ trên cho đến khi Quốc hội bầu được tân Chủ tịch.

Theo lịch làm việc của Quốc hội, ngay sau khi biểu quyết thông qua Nghị quyết miễn nhiệm Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu tân Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.  

Sáng mai (31/3), Quốc hội sẽ thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.

Ngay sau đó, Quốc hội sẽ bầu hai vị trí trên bằng hình thức bỏ phiếu kín và thông qua Nghị quyết bầu Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ