Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tiếp cổ đông chiến lược của Eximbank

Nhàđầutư
Chiều ngày 5/3, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã tiếp Giám đốc điều hành cấp cao, Chủ tịch châu Á của Ngân hàng Sumimoto Mitsui (SMBC) - cổ đông chiến lược và sở hữu 15% vốn điều lệ của Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank).
ĐÌNH VŨ
06, Tháng 03, 2018 | 09:51

Nhàđầutư
Chiều ngày 5/3, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã tiếp Giám đốc điều hành cấp cao, Chủ tịch châu Á của Ngân hàng Sumimoto Mitsui (SMBC) - cổ đông chiến lược và sở hữu 15% vốn điều lệ của Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank).

pho-thu-tuong-tiep-SMBC

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ và Giám đốc điều hành cấp cao, Chủ tịch châu Á của SMBC Shosuke Mori

SMBC là một trong những ngân hàng lớn và lâu đời nhất Nhật Bản, hoạt động tại Việt Nam từ năm 1994 và hiện có 2 chi nhánh tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với tổng tài sản trên 50.000 tỷ đồng, tỉ lệ nợ xấu 0%. Ngoài ra, SMBC là cổ đông chiến lược và sở hữu 15% vốn điều lệ của Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank).

Giám đốc điều hành kiêm Chủ tịch châu Á của Sumitomo là ông Shosuke Mori bày tỏ ấn tượng với kết quả phát triển kinh tế của Việt Nam trong năm 2017, đồng thời cam kết tăng cường hợp tác, đầu tư lâu dài tại Việt Nam. Ông Shosuke Mori cũng cho biết, SBMC sẽ tiếp tục tham gia tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong đó có việc củng cố, phát triển hoạt động của Eximbank trong thời gian tới.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ ấn tượng với kết quả kinh doanh của các chi nhánh SMBC tại Việt Nam và đánh giá cao vai trò của SMBC góp phần giúp Eximbank cải thiện kết quả kinh doanh và hoạt động ổn định. Phó Thủ tướng mong muốn SMBC với tư cách là cổ đông chiến lược nước ngoài sẽ đóng vai trò tích cực hơn nữa trong quá trình tái cơ cấu Eximbank để đạt kết quả tốt hơn. Ngoài ra, SMBC tham gia tích cực hơn vào quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam, là kênh dẫn vốn hiệu quả từ Nhật Bản vào Việt Nam trong thời gian tới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ