Penm III Germany không bán cổ phiếu HPG nào trong tổng số 20 triệu cổ phiếu đăng ký

Nhàđầutư
Ngày 17/12, Sở GDCK Hồ Chí Minh thông báo kết quả giao dịch cổ phiếu của Penm III Germany.
NGUYỄN NA
17, Tháng 12, 2018 | 16:44

Nhàđầutư
Ngày 17/12, Sở GDCK Hồ Chí Minh thông báo kết quả giao dịch cổ phiếu của Penm III Germany.

penm-iii-germany-khong-ban-co-phieu-hpg-nao-trong-tong-so-20-trieu-co-phieu-dang-ki-162655

Penm III Germany không bán cổ phiếu HPG nào trong tổng số 20 triệu cổ phiếu đăng ký

Cụ thể, Quỹ PENM III Germany, tổ chức có liên quan đến ông ông Hans Christian Jacobsen vừa công bố kế quả không bán cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa Phát trong tổng số 20 triệu cổ phiếu đăng ký bán ra với lý do giá thị trường không đạt kỳ vọng.

Được biết ông Hans Christian Jacobsen là thành viên HĐQT Tập đoàn Hòa Phát đồng thời là giám đốc điều hành của quỹ PENM III Germany.

Trước đó, Tạ Tuấn Dương, con trai thành viên HĐQT Tạ Tuấn Quang đã đăng ký mua 100.000 cổ phiếu HPG với mục đích tăng cổ phiếu sở hữu theo phương thức khớp lệnh.

Ngoài ra, ông Nguyễn Việt Thắng - thành viên HĐQT kiêm Phó Tổng giám đốc của Tập đoàn đã bán ra 1,3 triệu cổ phiếu trong tổng số 8,1 triệu cổ phiếu đang sở hữu, thu về gần 53,7 tỷ đồng.

Lũy kế từ đầu năm, tổng doanh thu hợp nhất đạt 41.450 tỷ đồng, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2017. Lợi nhuận sau thuế tăng 21,7% lên 6.833 tỷ đồng. Như vậy, sau 9 tháng Tập Đoàn Hòa Phát đã hoàn thành 75,3% kế hoạch kinh doanh và 84,8 chỉ tiêu lợi nhuận năm 2018.

Tổng tài sản tính đến ngày 30/9/2018 là 70.102 tỷ đồng, tăng 32,2% so với đầu năm. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 45,4% chủ yếu là hàng tồn kho 14.770 tỷ đồng. Tài sản dài hạn đạt 38.268 tỷ đồng, tăng 91,7%.

Tập đoàn đang có 31.069 tỷ đồng nợ phải trả, tăng 50,6%.

Kết thúc phiên ngày 17/12, thị giá HPG đạt 32.400 đồng/cổ phiếu, giảm 3,2% so với giá mở cửa.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ