Nữ Chủ tịch VinFast tuyên bố đổi Mercedes-Benz S-Class sang xe 'nhà làm'

Nữ Chủ tịch VinFast tuyên bố đổi Mercedes-Benz S-Class sang xe 'nhà làm'
ĐỨC KHÔI
10, Tháng 03, 2019 | 08:18

Nữ Chủ tịch VinFast tuyên bố đổi Mercedes-Benz S-Class sang xe 'nhà làm'

photo1552097892536-155209

 

Sau khi tỷ phú Phạm Nhật Vượng chia sẻ ông sẽ đổi chiếc Lexus LX570 sang xe VinFast, bà Lê Thị Thu Thủy, Chủ tịch VinFast, cũng đưa ra quyết định tương tự. Trong bài chia sẻ mới nhất trên trang cá nhân, bà Thủy tuyên bố sẽ đổi chiếc Mercedes-Benz S-Class để dùng xe VinFast.

"Tôi cũng theo gương sếp tôi và sẽ đổi từ Mercedes S-Class sang VinFast. Đến bây giờ sau hơn 24h mà tôi vẫn còn bổi hổi bồi hồi vì xe đầu tiên ra lò trước hạn và lại còn chạy tít thò lò nữa chứ. Cảm ơn chủ tịch và cả đội VinFast tài ba đã cho tôi cơ hội vượt qua được chính mình," bà Thủy chia sẻ trên trang cá nhân.

Vị Chủ tịch của hãng xe Việt còn nhấn mạnh thêm: "Nói được là làm được!!!"

photo-1-15521171528612013017405

 

Bà Thủy chính là người đã ngồi cùng ông Nguyễn Việt Quang chạy thử chiếc VinFast Lux SA2.0 khi vừa xuất xưởng tại nhà máy ở Hải Phòng. Đây là một trong những chiếc xe bản thương mại đầu tiên của VinFast xuất hiện. Xe đang trong quá trình thử nghiệm thực tế, hứa hẹn sẽ ra mắt trong quý III tới.

photo-1-1552117157176630388030

Bà Lê Thị Thu Thủy ngồi trên chiếc VinFast Lux SA2.0 cùng ông Nguyễn Việt Quang - Phó Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Vingroup.

Hiện chưa rõ chiếc xe mà bà Thủy đổi từ S-Class sang sẽ là Lux SA2.0 hay Lux A2.0. Mẫu sedan Lux A2.0 có lẽ sẽ phù hợp hơn với một người phụ nữ đang sử dụng chiếc S-Class như bà Thủy. Trong khi đó, ông Vượng đổi SUV sang SUV, thích hợp với một chiếc Lux SA2.0.

Trước mắt, Lux là dòng xe sang nhất của VinFast tính đến thời điểm này. Dòng xe sang có 2 mẫu sedan và SUV. Dưới Lux là dòng Pre với 7 mẫu. Ngoài ra, VinFast còn một sản phẩm hợp tác với GM là mẫu Fadil, một biến thể của Opel Karl Rocks.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ