Những tuyến phố ở Hà Nội có giá đất tỷ đồng/m2

Nhàđầutư
Giá đất của một số tuyến phố ở Hà Nội hiện tại có giá trên dưới 1 tỷ đồng/ m2 như Lê Thái Tổ, Báo Khánh, Hàng Hành, Đinh Tiên Hoàng… Đây là những con phố nằm quanh khu vực hồ Hoàn Kiếm.
NHÂN HÀ
22, Tháng 02, 2020 | 09:10

Nhàđầutư
Giá đất của một số tuyến phố ở Hà Nội hiện tại có giá trên dưới 1 tỷ đồng/ m2 như Lê Thái Tổ, Báo Khánh, Hàng Hành, Đinh Tiên Hoàng… Đây là những con phố nằm quanh khu vực hồ Hoàn Kiếm.

Ủy ban nhân dân (UBND) TP. Hà Nội vừa mới ban hành Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND về việc điều chỉnh giá đất ở Hà Nội giai đoạn 2020-2024.

Cụ thể, theo bảng giá này thì hiện quận Hoàn Kiếm có giá đất cao nhất là gần 188 triệu đồng/m2, thấp nhất là quận Hà Đông, hơn 4,5 triệu/m2.

Tuy nhiên, trên thực tế, mức giao dịch mua bán nhà đất ở các quận trung tâm Hà Nội cao hơn gấp cả chục lần, mức phổ biến dao động từ 500-800 triệu/m2, có nơi “kỷ lục” lên tới hơn 1 tỷ đồng/m2.

Theo khảo sát thực tế trên một số trang mạng, kết quả cho thấy top 5 tuyến phố có giá đất dẫn đầu Thủ đô đều thuộc quận Hoàn Kiếm, đặc biệt là các tuyến phố xung quanh Hồ Gươm. Bất động sản ở phố Lê Thái Tổ (quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) có mức giá trung bình cao nhất, phổ biến ở mức 1,02 tỷ đồng/m2, tối đa 1,03 tỷ đồng/m2.

Ngay cạnh đó là phố Bảo Khánh. Cụ thể, một mét vuông đất trên phố Bảo Khánh hiện có giá gần 1 tỷ đồng. Tương tự, phố Hàng Hành cũng có giá đất ngót nghét 1 tỷ đồng/m2. Đây là những tuyến phố được xem là sầm uất, nhộn nhịp bậc nhất Hà Nội. Nơi tập trung nhiều khách sạn, nhà hàng lớn phục vụ du khách quốc tế nên có mức giá xấp xỉ 1 tỷ đồng/m2 là khá dễ hiểu.

Bên cạnh đó, phố Hàng Đào thuộc phường Hàng Đào, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, được đánh giá là nơi thuận tiện cho giao thương buôn bán nhiều mặt hàng thời trang như quần áo, giày dép, túi xách,... Tuy có giá đất niêm yết khoảng 188 triệu đồng/m2 nhưng hầu hết các ngôi nhà mặt tiền đều được cho thuê với giá từ 180 triệu – 220 triệu đồng/tháng, mức giao dịch trên thị trường có giá trên 1 tỷ đồng/m2.

Ngoài ra, các tuyến phố như Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng giá nhà đất ở đây cũng không hề rẻ, bởi đây là những địa điểm tập trung các cơ quan ban ngành cũng như là trung tâm của các giao dịch kinh tế lớn ở Hà Nội.

Hồi cuối năm 2010, để giải tỏa được khu đất vàng số 22-24 Hàng Bài và 25-27 Hai Bà Trưng (quận Hoàn Kiếm) cho dự án xây dựng trung tâm thương mại, chủ đầu tư đã phải chấp nhận đền bù với giá 900 triệu đồng/m2 bởi mức giá đền bù mà chủ đầu tư đưa ra 500 triệu đồng/m2 không được người dân chấp nhận. Sau đó, việc giải tỏa khu đất này vẫn còn kéo dài vì một số chủ hộ khác đòi mức giá bồi thường 1 tỷ đồng/m2.

Trước đó, báo cáo công ty Gạch Vàng cho thấy các tuyến phố có giá đất dẫn đầu thị trường Hà Nội đa phần nằm trong phố cổ. Theo nghiên cứu này, trong top 10 tuyến đường có giá đất dẫn đầu Thủ đô thì có đến 9 tuyến đường thuộc quận Hoàn Kiếm.

Hàng Trống, Hàng Hành là hai phố có giá đất mặt tiền ngang ngửa nhau và cùng dẫn đầu TP. Hà Nội. Giá thương lượng cao nhất ghi nhận được trong hơn 10 tháng qua lên đến 1,25 tỷ đồng mỗi m2, giao dịch thành công phổ biến ở ngưỡng một tỷ đồng mỗi m2, mức bình quân đạt 750 triệu đồng và thấp nhất khoảng 635 triệu đồng một m2.

anh 5

Những tuyến phố quanh Hồ Gươm, đặc biệt là tuyến phố đi bộ thường có giá đất cao nhất Hà Nội

anh 6

Phố Hàng Đào một trong những nơi có giá đất đắt nhất nhì Hà Nội

anh 4

Giá nhà Việt Nam ngang ngửa với nhiều nơi trên thế giới nếu đem ra so sánh

anh 3

 Phố Bảo Khánh với giá đất đạt xấp xỉ 1 tỷ đồng/m2

anh 1

 Thực tế, mức giao dịch còn cao hơn gấp nhiều lần, có nơi giá còn lên đến hơn 1 tỷ đồng/m2

anh 2

Một mét vuông đất trên phố Lê Thái Tổ có giá hơn 1 tỷ đồng

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24780.00 24800.00 25120.00
EUR 26373.00 26479.00 27650.00
GBP 30737.00 30923.00 31875.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26960.00 27068.00 27905.00
JPY 160.74 161.39 168.85
AUD 15964.00 16028.00 16516.00
SGD 18134.00 18207.00 18744.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 18062.00 18135.00 18669.00
NZD   14649.00 15140.00
KRW   17.74 19.35
DKK   3541.00 3672.00
SEK   2280.00 2368.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ