Những giải pháp để kinh tế Thanh Hóa tăng tốc và bứt phá

Nhàđầutư
Thanh Hóa sẽ tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 5 trụ cột tăng trưởng, 6 hành lang kinh tế và tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh tạo không gian mới cho phát triển kinh tế - xã hội.
VĂN DŨNG
27, Tháng 10, 2020 | 12:43

Nhàđầutư
Thanh Hóa sẽ tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 5 trụ cột tăng trưởng, 6 hành lang kinh tế và tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh tạo không gian mới cho phát triển kinh tế - xã hội.

Theo Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Thanh Hóa sẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững, trở thành một cực tăng trưởng mới với công nghiệp nặng, nông nghiệp là nền tảng; công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là mũi nhọn.

Theo đó, Thanh Hóa sẽ phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, gồm: Trung tâm động lực TP. Thanh Hóa - TP. Sầm Sơn; Trung tâm động lực phía Nam (Khu kinh tế Nghi Sơn); Trung tâm động lực phía Bắc (Thạch Thành - Bỉm Sơn) và Trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn - Sao Vàng).

Phát triển 5 trụ cột tăng trưởng gồm: Công nghiệp chế biến, chế tạo; nông nghiệp; du lịch; y tế; phát triển hạ tầng. Phát triển 6 hành lang kinh tế gồm: Hành lang kinh tế ven biển; hành lang kinh tế Bắc Nam; hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh; hành lang kinh tế Đông Bắc; Hành lang kinh tế trung tâm và hành lang kinh tế quốc tế.

11111

Ông Đỗ Trọng Hưng, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh, trình bày Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII trình Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XIX. Ảnh: Báo Thanh Hoá

Bên cạnh đó, Thanh Hóa tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo sức hấp dẫn mới để đẩy mạnh thu hút đầu tư, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

Khẩn trương khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); phấn đấu các chỉ số đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.

Cùng với đó, tập trung thu hút các nguồn lực phát triển hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Xây dựng hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông hợp lý, kết nối thuận lợi trong và ngoài tỉnh, kết nối các vùng, các trung tâm kinh tế động lực. Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Nghi Sơn, Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng...

Đồng thời, rà soát, bổ sung, sửa đổi, ban hành mới các cơ chế, chính sách để tạo sự hấp dẫn, thuận lợi cho việc thu hút đầu tư. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. Tập trung thu hút đầu tư từ các nước có tiềm năng về vốn, công nghệ; vận động, kêu gọi các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty trong nước có uy tín, có năng lực tài chính đầu tư các dự án lớn trên địa bàn tỉnh.

Thanh Hóa sẽ chủ động đề xuất phương án, lĩnh vực hợp tác với các tỉnh trong vùng Bắc Trung bộ, các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, trên cơ sở lấy TP. Thanh Hóa, Khu kinh tế Nghi Sơn, TP. Sầm Sơn và Cảng hàng không Thọ Xuân làm trọng điểm; nhất là trong xúc tiến đầu tư và thương mại, huy động và phân bổ nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đào tạo nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ; xây dựng các tuyến du lịch.

Đẩy mạnh phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới; tạo chuyển biến rõ nét khu vực đô thị theo hướng hiện đại, văn minh; chỉnh trang khu vực nông thôn xanh, sạch, đẹp, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa.

Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa ở các khu vực thành phố, thị xã và những nơi có điều kiện; ưu tiên đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan tại các đô thị động lực. Xây dựng một số khu đô thị đẹp, hiện đại.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ