Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 4/2019

Nhàđầutư
Tăng gấp 3 lần lệ phí trước bạ với xe bán tải; 15 tuổi có thể làm thành viên dây họ; Quy định mới về giá tính lệ phí trước bạ đối với đất,... là một trong những chính sách sách mới có hiệu lực từ tháng 4/2019.
HỒNG NGUYỄN
01, Tháng 04, 2019 | 07:43

Nhàđầutư
Tăng gấp 3 lần lệ phí trước bạ với xe bán tải; 15 tuổi có thể làm thành viên dây họ; Quy định mới về giá tính lệ phí trước bạ đối với đất,... là một trong những chính sách sách mới có hiệu lực từ tháng 4/2019.

xe-ban tai

Có hiệu lực từ ngày 10/4, Nghị định 20/2019 sửa đổi, bổ sung quy định về tính lệ phí trước bạ đã thay đổi cách tính loại lệ phí này với xe tải van, xe pick-up.

Tăng gấp 3 lần lệ phí trước bạ với xe bán tải, từ 10/4/2019

Có hiệu lực từ ngày 10/4, Nghị định 20/2019 sửa đổi, bổ sung quy định về tính lệ phí trước bạ đã thay đổi cách tính loại lệ phí này với xe tải van, xe pick-up.

Những loại xe 5 chỗ ngồi trở xuống, có khối lượng chuyên chở cho phép dưới 1.500 kg, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu sẽ bằng 60% mức lệ phí trước bạ của ôtô con. Ở lần nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi, mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Mức đóng này cao hơn so với hiện hành.

Cụ thể, mức lệ phí trước bạ xe bán tải đang phải chịu là 2% và tới đây mức đóng này có thể cao hơn 3-4 lần. Chẳng hạn, phí trước bạ ôtô con là 10% thì mức phí với xe tải van sẽ là 6%, tăng gấp 3 so với hiện tại. Đồng nghĩa, số tiền nộp thêm tăng vài chục triệu đồng, tuỳ từng mẫu xe.

Cũng theo Nghị định, xe con có mức phí trước bạ lần đầu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% quy định chung. Như vậy mức thu tối đa các tỉnh, thành phố có thể áp dụng là 15%.

15 tuổi có thể làm thành viên dây họ

Nghị định 19/2019/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường, có hiệu lực từ ngày 5/4. Nghị định này quy định về nguyên tắc tổ chức họ, hụi, biêu, phường (họ); điều kiện làm thành viên, chủ họ; lãi suất; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của thành viên, chủ họ...

Theo đó, việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự. Việc tổ chức họ chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về họ.

Đồng thời không được tổ chức họ để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Về điều kiện làm thành viên, thành viên là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định. Người từ 15-18 tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây họ.

Nghị định cũng quy định chủ họ là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác; điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.

Chủ họ phải lập và giữ sổ họ, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ họ. Trường hợp dây họ không có chủ họ thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ họ.

Nghị định cũng quy định thỏa thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản (trước đây thỏa thuận bằng miệng). Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.

Trong văn bản thỏa thuận về dây họ phải có các nội dung chủ yếu sau: Thông tin cá nhân của chủ họ và các thành viên (họ tên, số CMND, ngày tháng năm sinh và nơi cư trú); Số lượng thành viên; Phần họ; Thời gian diễn ra dây họ, kỳ mở họ; Thể thức góp họ, lĩnh họ…

hui

Lãi suất chơi họ, hụi không quá 20%.

Về lãi suất trong họ có lãi, Nghị định nêu rõ lãi suất trong họ có lãi do các thành viên của dây họ thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ, nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần họ phải góp trừ đi giá trị các phần họ đã góp trên thời gian còn lại của dây họ.

Mỗi sạp hàng trong chợ đầu mối phải rộng tối thiểu 3m2

Ngày 1/4/2019 cũng là thời điểm Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản ban hành kèm theo Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT chính thức được áp dụng.

Theo Quy chuẩn này, địa điểm trong chợ thực hiện các hoạt động sơ chế, bảo quản, tập kết, mua bán các sản phẩm; bao gồm quầy hàng, sạp hàng, kiot, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng và có diện tích quy chuẩn tối thiểu 3m2.

Bên cạnh đó, chợ đầu mối phải có tách biệt với cửa hàng, kho xăng dầu với khoảng cách tối thiểu 80m, tách biệt với khu vực ô nhiễm môi trường, khu xử lý chất thải tối thiểu 500m.

Đường đi và vận chuyển sản phẩm trong khu vực kinh doanh của chợ phải có chiều rộng tối thiểu 1,5m; Các sạp hàng hoặc kệ trưng bày sản phẩm phải được làm bằng vật liệu bền, dễ làm vệ sinh, phù hợp với tính chất của từng sản phẩm.

Quy định mới về giá tính lệ phí trước bạ đối với đất

Có hiệu lực từ ngày 10/4/2019, Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, trong đó sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với đất.

Cụ thể, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (UBND cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

So với quy định hiện hành, Nghị định 20/2019 bổ sung trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Ngoài ra, Nghị định 20/2019 còn bổ sung quy định về miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ.

Theo đó, tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.

Tàu cá dài từ 15m chỉ được đánh bắt tại vùng khơi

Nghị định 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ có quy định về việc quản lý hoạt động tàu cá trên các vùng biển Việt Nam. Cụ thể:

- Tàu có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên hoạt động tại vùng khơi, không được hoạt động tại vùng ven bờ và vùng lộng.

- Tàu có chiều dài lớn nhất từ 12m đến dưới 15m hoạt động tại vùng lộng, không được hoạt động tại vùng khơi và vùng ven bờ.

- Tàu có chiều dài lớn nhất dưới 12m hoạt động tại vùng ven bờ không được hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi.

Bên cạnh đó, tàu cá đăng ký tại tỉnh nào thì chỉ được hoạt động tại vùng ven bờ của tỉnh đó; trừ trường hợp có thỏa thuận về hoạt động tàu cá ở vùng ven bờ của Ủy ban nhân dân hai tỉnh.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 25/4/2019.

Năm 2019, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu trứng gia cầm

Theo Thông tư 04/2019/TT-BCT, lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu trứng gia cầm năm 2019 là 55.181 tá, bao gồm: Trứng gà (mã số hàng hóa (MSHH) 0407.21.00 và 0407.90.10); Trứng vịt, ngan (MSHH 0407.29.10 và 0407.90.20); Loại khác (MSHH 0407.29.90 và 0407.90.90).

Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu trứng gia cầm được phân giao cho thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu.

Lưu ý: Các loại trứng nêu trên là trứng thương phẩm không có phôi.

Ngoài ra, theo Thông tư 04/2019, lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mặt hàng muối (MSHH 2501) là 110.000 tấn.

Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối được phân giao cho thương nhân trực tiếp sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hóa chất và làm nguyên liệu sản xuất thuốc, sản phẩm y tế.

Thông tư 04/2019/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 17/4/2019 đến hết ngày 31/12/2019.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24605.00 24925.00
EUR 26271.00 26377.00 27542.00
GBP 30600.00 30785.00 31733.00
HKD 3104.00 3116.00 3217.00
CHF 26884.00 26992.00 27832.00
JPY 159.53 160.17 167.59
AUD 15865.00 15929.00 16416.00
SGD 18063.00 18136.00 18675.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17891.00 17963.00 18494.00
NZD 0000000 14617.00 15106.00
KRW 0000000 17.67 19.28
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ