Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 12

Nhàđầutư
Giảm 50% phí trước bạ ô tô; xe kinh doanh vận tải phải đổi sang biển số vàng; quy định mới về giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; bỏ bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học với công chức, viên chức,...là một trong những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 12/2021.
HẢI ĐĂNG
01, Tháng 12, 2021 | 06:00

Nhàđầutư
Giảm 50% phí trước bạ ô tô; xe kinh doanh vận tải phải đổi sang biển số vàng; quy định mới về giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; bỏ bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học với công chức, viên chức,...là một trong những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 12/2021.

Chính thức giảm 50% phí trước bạ ô tô từ 1/12

Ngày 26/11, Phó thủ tướng Lê Minh Khái đã ký ban hành Nghị định 103/2021 Quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ móoc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước.

Theo Nghị định 103, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ móoc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước áp dụng từ 1/12/2021 đến ngày 31/5/2022 bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 20/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 140/2016 về lệ phí trước bạ.

Từ ngày 1/6/2022 trở đi, mức thu phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2021.

Nghị định 103 chính thức có hiệu lực từ 1/12/2021 - 31/5/2022.

cong-nghiep

Chính thức giảm 50% phí trước bạ ô tô từ 1/12. Ảnh: PV.

Xe kinh doanh vận tải phải đổi sang biển số vàng

Tại Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe đang hoạt động kinh doanh vận tải phải thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021 thay vì nền màu trắng như trước đây.

Những loại xe phải đổi sang biển số nền màu vàng bao gồm: Xe taxi; xe khách tuyến cố định (nội tỉnh, liên tỉnh); xe buýt tuyến cố định (nội tỉnh, liên tỉnh); xe chở khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định; xe chở khách du lịch. 

Thông tư 58/2020/TT-BCA cũng nêu rõ nếu không thực hiện đổi sang biển số vàng trước ngày 31/12/2021, chủ xe sẽ bị phạt từ 2 - 4 triệu đồng nếu là cá nhân và từ 4 - 8 triệu đồng nếu là tổ chức do không chấp hành đúng quy định về biển số (theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Quy định mới về giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộcNgày 8/11/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 97/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 23/2018/NĐ-CP ngày 23/2/2018 về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

So với quy định trước đây tại Nghị định 23/2018, thay vì phải áp dụng mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo Phụ lục I Nghị định 23 thì quy định mới đã cho phép doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động thiết kế mẫu giấy này.

Cụ thể, doanh nghiệp bảo hiểm phải cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho bên mua bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung như sau:

- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;

- Thuộc danh mục cơ sở (nêu rõ thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nào theo quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy); Địa chỉ tài sản được bảo hiểm; Tài sản được bảo hiểm; Số tiền bảo hiểm; Mức khấu trừ bảo hiểm; Thời hạn bảo hiểm; Tỷ lệ phí bảo hiểm, phí bảo hiểm; Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.

(Nội dung mới bổ sung)

- Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định phía trên.

Người gửi tiền nhận bảo hiểm đến 125 triệu đồng

Có hiệu lực từ ngày 12/12/2021, Quyết định 32/2021/QĐ-TTg quy định về hạn mức tiền bảo hiểm và thay thế Quyết định 21/2017/QĐ-TTg, trong đó, nâng hạn mức trả tiền đối với bảo hiểm tiền gửi.

Cụ thể, số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125 triệu đồng.

Trước đó, theo Quyết định 21/2017/QĐ-TTg, hạn mức trả tiền bảo hiểm tối đa là 75 triệu đồng.

tien gui ngan hang

Người gửi tiền nhận bảo hiểm đến 125 triệu đồng. Ảnh: Trọng Hiếu.

Bỏ bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học với công chức, viên chức

Đây là nội dung mới tại Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực từ 10-12.

Theo quy định mới, nội dung bồi dưỡng công chức, viên chức bao gồm: Lý luận chính trị; kiến thức quốc phòng và an ninh; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí công việc.

So với quy định hiện hành, tại Nghị định 101/2017/NĐ-CP không còn nội dung bồi dưỡng tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.

Nghị định 89/2021/NĐ-CP sẽ là cơ sở để các bộ quản lý ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các thông tư quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức được giao quản lý.

Siết chặt quy định cá nhân vận động quyên góp từ thiện

Theo Nghị định 93 có hiệu lực từ ngày 11/12/2021, người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ đều có thể vận động quyên góp từ thiện.

Tuy nhiên, khi vận động, phải thông báo với ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú và công khai trên phương tiện thông tin truyền thông về mục đích, phạm vi, phương thức, hình thức vận động, tài khoản tiếp nhận (đối với tiền), địa điểm tiếp nhận (đối với hiện vật) và thời gian phân phối. 

Quan trọng nhất, cá nhân phải mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại theo từng cuộc vận động để tiếp nhận, quản lý toàn bộ tiền đóng góp tự nguyện. Đồng thời, phải có biên nhận các khoản quyên góp nếu các nhà hảo tâm có yêu cầu. Sau khi kết thúc thời gian tiếp nhận, không được phép nhận thêm tiền ủng hộ. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ