Nhiệt điện Nghi Sơn tăng tốc về đích cuối năm 2022

Kết thúc mười tháng đầu năm 2022, Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 cán mốc 2,403 triệu kWh sản lượng, nỗ lực hoàn thành kế hoạch được giao.
NGỌC TRÂM
29, Tháng 11, 2022 | 10:00

Kết thúc mười tháng đầu năm 2022, Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 cán mốc 2,403 triệu kWh sản lượng, nỗ lực hoàn thành kế hoạch được giao.

Năm 2022, Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 đăng ký 4 kỳ tiểu tu cho 2 Tổ máy S1 và S2 (Tổ máy S1: Từ 18/2 đến 15/2/2022 và từ 09/8 đến 02/9/2022; Tổ máy S2: Từ 25/4 đến 03/5/2022 và từ 03/10 đến 11/10/2022).

Vượt qua các khó khăn về tình hình vật tư, thiết bị, nhân công, Nhà máy đã hoàn thành 4 kỳ tiểu tu đúng tiến độ, đưa cả 2 Tổ máy vào vận hành ổn định theo lệnh điều độ quốc gia A0.

1

Tiểu tu động cơ bơm tuần hoàn kín Tổ máy S1

Tính đến hết tháng 10/2022, lượng than tồn kho của Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 đạt 99.000, tấn đảm bảo đủ lượng tồn kho phục vụ sản xuất. Bên cạnh đó, Nhà máy đã chủ động phối hợp làm việc với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), các đơn vị cấp than TKV, Đông Bắc… ký kết các hợp đồng đảm bảo nguồn cung cho 2 tháng cuối năm trên 160.000 tấn.

Bên cạnh đó, nhằm nâng cao chuyên môn, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, năm 2022 Nhà máy đã tổ chức nhiều khóa đào tạo, bồi dưỡng.

Trong đó, nổi bật là tổ chức bồi dưỡng nghề, thi và kiểm tra sát hạch nghề cho 277 người, đào tạo chức danh vận hành dự phòng cho 12 người/7 chức danh, 08 khóa đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, và tham gia 04 khóa đào tạo tập trung Tổng công ty giao thực hiện (bao gồm: Đào tạo Phương pháp phòng mòn lò hơi, tuabin; Đào tạo Hệ thống thiết bị bán dẫn, điện tử công suất ứng dụng trong biến tần công nghiệp; Đào tạo Phân tích rung động và thi cấp chứng chỉ ISO CAT III; Đào tạo Hiệu chỉnh lò hơi khi đặc tính nhiên liệu than thay đổi).

Năm 2022 chỉ còn gần 2 tháng nữa là kết thúc, dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Nhà máy cùng sự đồng tâm, đoàn kết của tập thể CBCNV, Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 quyết tâm tăng tốc sản xuất đồng thời đảm bảo vận hành an toàn, ổn định, hoàn thành tốt những chỉ tiêu được giao.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ