Nhảy vào ngành bia vốn rất khốc liệt khi thị phần Sabeco giảm sút, TNA sẽ đi thế nào?

Tại ĐHĐCĐ thường niên ngày 30/03, Chủ tịch HĐQT của CTCP XNK Thiên Nam (HOSE: TNA) - ông Nguyễn Quang Hòa khá tự tin khi cho rằng lựa chọn thị trường ngách là sản phẩm bia cao cấp sẽ giúp Công ty có được thị phần trong khoảng 3 năm tới.
MINH AN
01, Tháng 04, 2019 | 14:52

Tại ĐHĐCĐ thường niên ngày 30/03, Chủ tịch HĐQT của CTCP XNK Thiên Nam (HOSE: TNA) - ông Nguyễn Quang Hòa khá tự tin khi cho rằng lựa chọn thị trường ngách là sản phẩm bia cao cấp sẽ giúp Công ty có được thị phần trong khoảng 3 năm tới.

Thiên Nam đang lên kế hoạch xâm nhập vào ngành bia với phương án nhập bia cao cấp Estrella của Tây Ban Nha về phân phối trong nước. Theo đó, mức vốn đầu tư cho dự án này là 110 tỷ đồng, TNA kỳ vọng năm đầu tiên doanh số mang về 88 tỷ đồng và lãi ròng 6 tỷ đồng, năm thứ 2 doanh số lên 186 tỷ đồng và lãi ròng 17 tỷ đồng, sang năm thứ 3 doanh số tăng mạnh lên 385 tỷ đồng và lãi ròng 37 tỷ đồng.

Bia-Estrella

 

Nói về lý do tham gia phân khúc cao cấp này, ông Hòa dẫn chứng số liệu thống kê từ Euromonitor cho thấy năm 2018, giá trị thị trường ngành bia tăng từ 4.1 tỷ USD lên 5 tỷ USD, trong đó 90% thị phần thuộc về các “ông lớn” như Heneiken, Carlsberg, Sabeco (SAB) và Habeco (BHN), còn lại 10% là các thương hiệu khác. Đồng thời, hiện đang có sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng ngành bia khi phân khúc cao cấp đang tăng, cụ thể là thị phần của Sabeco từ mức 42.2% năm 2017 đã giảm xuống còn 40.2% trong năm 2018, ngược lại Heneiken lại tăng mạnh từ 21.8% lên gần 25%.

Dự kiến đến năm 2025, giá trị thị trường ngành bia sẽ lên con số 6.5 tỷ USD.

Đó là lý do TNA chọn đi vào phân khúc cao cấp, vì hiện thị phần của phân khúc này đang chiếm 11% toàn thị trường, tương ứng khoảng 600 triệu USD. “Tính ra, trong vòng 3 năm, TNA chỉ cần chiếm được 0.3% thị phần của thị trường này là đã quá tốt” – ông Hòa chia sẻ.

Đối với bia Estrella, ông Hòa cho biết sản phẩm này đã có 145 năm và nổi tiếng toàn cầu, TNA sẽ nhập khẩu 100% vì bên đối tác này cũng chưa có kế hoạch mở nhà máy tại Việt Nam. “Dù thuế suất nhập khẩu hiện cao nhưng không sao, chúng ta buôn có bạn, bán có phường” – ông Hòa khẳng định. Trước mắt, cách “xâm nhập” của TNA là bán cho các garden club, thuê PG, tung quảng cáo...

Trong khi TNA không ngại khi chịu áp lực thuế nhập khẩu cao thì Sabeco dù hiện đã về tay tỷ phú Thái nhưng vẫn phải e dè trước thuế tiêu thụ đặc biệt. Sabeco cho biết, việc thuế tiêu thụ đặc biệt tăng từ 60% lên 65% trong năm 2018 đã tạo áp lực đáng kể đến chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của ngành, khi các hãng bia nước ngoài với nguồn lực tài chính mạnh, không ngừng đầu tư tăng công suất, chi tiền cho quảng cáo, tiếp thị để tiếp cận thị trường, người tiêu dùng và gia tăng thị phần. Điều này thể hiện qua con số thực hiện năm 2018 của Sabeco khi lợi nhuận sau thuế ghi nhận mức giảm 11% so với năm 2017, đạt 4,403 tỷ đồng. Tương tự, lợi nhuận năm 2018 của Habeco cũng ghi nhận mức giảm đáng kể từ 657 tỷ đồng xuống còn 499 tỷ đồng.

Dù vậy, định hướng trong năm 2019, Sabeco đặt mục tiêu lợi nhuận sau thuế gần 4,717 tỷ đồng, tăng hơn 7% so với năm 2018. Nhưng cổ tức lại giảm từ 50% năm 2018 xuống còn 35%. Sabeco cho biết sẽ tiếp tục giữ vững thị phần tại khu vực nông thôn, không ngừng mở rộng độ phủ tại các thị trường thành thị và đẩy mạnh xuất khẩu.

Trở lại với câu chuyện của TNA, lãnh đạo Công ty này xác nhận đối thủ của Estrella chính là Budweiser. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng Sapporo, Budweiser là những cái tên đến sau và rõ ràng vẫn chưa có chỗ đứng lớn trên thị trường, vậy thì liệu Estrella có dễ dàng đạt được mức 0.3% thị phần như lãnh đạo đơn vị này cho biết trong vòng 3 năm tới? Thậm chí, một số doanh nghiệp Việt từng muốn chen chân vào thị trường này đều gặp khó, đơn cử như “ông lớn” Vinamilk (VNM) đã phải sớm bán lại nhà máy bia lẫn thương hiệu Zorok, Tân Hiệp Phát buông Laser, còn Masan (MSN) cũng đang chật vật với Sư Tử Trắng dù vốn đầu tư rất lớn.

(Theo Vietstock)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ