Nhân sự mới tỉnh Thanh Hóa: Tân Phó Chủ tịch tỉnh là ai?

Nhàđầutư
Với tỷ lệ phiếu tán thành tuyệt đối (80/80), tại kỳ họp kỳ họp bất thường HĐND tỉnh Thanh Hóa khóa XVII vừa qua, ông Mai Xuân Liêm đã được bầu giữ chức Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, nhiệm kỳ 2016-2021.
SỸ TÂN
17, Tháng 10, 2019 | 12:59

Nhàđầutư
Với tỷ lệ phiếu tán thành tuyệt đối (80/80), tại kỳ họp kỳ họp bất thường HĐND tỉnh Thanh Hóa khóa XVII vừa qua, ông Mai Xuân Liêm đã được bầu giữ chức Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, nhiệm kỳ 2016-2021.

Ngày 16/10, HĐND tỉnh Thanh Hóa đã tiến hành giới thiệu nhân sự và bầu vào chức danh Phó chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đối với ông Mai Xuân Liêm, Bí thư Thành ủy thành phố Sầm Sơn (Thanh Hóa).

Ông Liêm được bầu giữ chức thay ông Lê Anh Tuấn, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa - người đã được điều động, bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.

e4a5010fae4f47111e5e

Với tỷ lệ tán thành 80/80, ông Mai Xuân Liêm được bầu giữ chức vụ Phó Chủ tịch tỉnh Thanh Hóa, nhiệm kỳ 2016 - 2021

Sinh năm 1974, là người dân tộc Mường, quê quán xã Thành Tâm, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, tân Phó Chủ tịch tỉnh Ông Mai Xuân Liêm là Cử nhân Kinh tế đối ngoại (Trường ĐH Kinh tế Quốc dân), Kỹ sư Xây dựng Cầu đường (Trường Đại học Giao thông Vận tải), Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh (Trường Đại học IRVINE). Trình độ lý luận chính trị cao cấp.

Trước khi được bổ nhiệm giữ chức Phó Chủ tịch tỉnh Thanh Hóa, ông Mai Xuân Liêm từng có gần 20 năm công tác trong ngành giao thông vận tải, kinh qua các chức vụ: Phó Trưởng phòng, Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính, Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thanh Hóa.

Năm 2010, ông Liêm được bổ nhiệm làm Phó Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, năm 2013 được bổ nhiệm Giám đốc Sở Giao thông Vận tải.

Tháng 7/2016, ông được Tỉnh ủy tỉnh Thanh Hóa điều động, bổ nhiệm giữ chức Bí thư Thành ủy TP. Sầm Sơn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ