Nhà nước kiên quyết không 'bơm' thêm tiền cho các dự án yếu kém của ngành Công Thương

Nhàđầutư
Phó Thủ tướng cho biết Nhà nước kiên quyết không cấp thêm vốn, đồng thời sẽ cho thực hiện phá sản, giải thể đối với các dự án, doanh nghiệp không có khả năng khắc phục.
THANH HƯƠNG
26, Tháng 12, 2020 | 10:00

Nhàđầutư
Phó Thủ tướng cho biết Nhà nước kiên quyết không cấp thêm vốn, đồng thời sẽ cho thực hiện phá sản, giải thể đối với các dự án, doanh nghiệp không có khả năng khắc phục.

Pho Thu tuong chu tri phien hop

Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình chủ trì phiên họp. Ảnh: VGP/Nguyễn Hoàng.

Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình, Trưởng ban Chỉ đạo mới đây đã chủ trì phiên họp thứ 13 Ban Chỉ đạo xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành công thương.

Tại phiên họp, sau khi nghe báo cáo liên quan đến việc xử lý 12 dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành công thương từ trước đến nay, Phó Thủ tướng Chính phủ Trương Hòa Bình cho biết, theo chỉ đạo của Bộ Chính trị và Quyết định số 1468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thời hạn phải hoàn thành việc xử lý các tồn tại, yếu kém đối với các dự án là tới hết năm 2020 (trường hợp phải kéo dài, không quá nửa đầu năm 2021).

Trong quá trình xử lý, Ban Chỉ đạo, các bộ, ngành, doanh nghiệp đã hết sức nỗ lực, khẩn trương triển khai các công việc theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo, đến nay, kết quả đạt được đáng khích lệ, các nội dung đã cơ bản hoàn thành, chỉ đạo xử lý tháo gỡ là: Đã đưa 3 Dự án ra khỏi danh sách theo dõi, xử lý của Ban Chỉ đạo là Nhà máy sản xuất phân bón DAP-1 Hải Phòng, Nhà máy Nhiên liệu sinh học Phú Thọ, Nhà máy Nhiên liệu sinh học Bình Phước.

Đồng thời, tiến hành xử lý vướng mắc quyết toán Công ty Công nghiệp tàu thủy Dung Quất (DQS). Nghiên cứu về đề xuất phương án mới, khả thi hơn phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương để xử lý đối với dự án Nhà máy Bột giấy Phương Nam. Báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng phân bón bảo đảm công bằng giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Chỉ đạo quyết liệt việc xử lý vướng mắc tranh chấp hợp đồng EPC, chưa quyết toán được dự án của 5 dự án (DAP-2 Lào Cai, Đạm Hà Bắc, Đạm Ninh Bình, TISCO-2, DQS).

Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, các bộ, cơ quan, tập đoàn, tổng công ty tiếp tục khẩn trương thực hiện nghiêm các nhiệm vụ đã được giao tại các thông báo kết luận của Ban Chỉ đạo vừa qua, bảo đảm triển khai thực hiện yêu cầu nhiệm vụ theo đúng tiến độ đã được đề ra.

Về phân loại, Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình yêu cầu cần xác định hướng xử lý cụ thể đối với từng dự án, bám sát quan điểm xử lý dự án theo chỉ đạo của Bộ Chính trị và Đề án 1468 trên tinh thần kiên quyết xử lý theo nguyên tắc và cơ chế thị trường; tôn trọng nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp; tăng cường trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân.

“Nhà nước kiên quyết không cấp thêm vốn vào các dự án, doanh nghiệp; xử lý dứt điểm tranh chấp hợp đồng EPC, tái cơ cấu theo hướng ưu tiên các phương án bán, thoái vốn, đồng thời kiên quyết cho thực hiện phá sản, giải thể đối với các dự án, doanh nghiệp không có khả năng khắc phục”, Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình cho biết.

Ngoài ra, về phương án xử lý đối với 3 dự án của Tập đoàn Hóa chất là DAP-2 Lào Cai, Đạm Hà Bắc, Đạm Ninh Bình, Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình giao Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp cùng Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chủ trì làm việc với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, các ngân hàng thương mại và các cơ quan, đơn vị hữu quan tính toán cụ thể các phương án xử lý đối với 3 dự án này. Trên cơ sở đó lựa chọn, đề xuất phương án xử lý khả thi từng dự án, doanh nghiệp kèm thời hạn, tiến độ thực hiện và các điều kiện cơ chế kèm theo có tính khả thi, báo cáo Ban Chỉ đạo trong tháng 1/2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ