Nghệ An có thêm 2 dự án FDI 275 triệu đô

Nhàđầutư
Ban thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An đã thông qua chủ trương đầu tư 2 dự án FDI tại KCN VSIP Nghệ An và KCN WHA Industrial Zone Nghệ An. Tổng mức đầu tư của 2 dự án hơn 275 triệu USD.
VĂN DŨNG
31, Tháng 10, 2022 | 08:01

Nhàđầutư
Ban thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An đã thông qua chủ trương đầu tư 2 dự án FDI tại KCN VSIP Nghệ An và KCN WHA Industrial Zone Nghệ An. Tổng mức đầu tư của 2 dự án hơn 275 triệu USD.

luxshare

Dự án Luxshare - ICT (Nghệ An) 1 có tổng mức đầu tư 140 triệu USD tại Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An. Ảnh: Văn Dũng

Tại cuộc họp thường kỳ vào ngày 29/10, trên cơ sở Tờ trình của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh Nghệ An, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An đã thống nhất chủ trương cấp phép đầu tư Dự án Luxshare - ICT (Nghệ An) 2 tại Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An trên diện tích 36,18 ha do Công ty TNHH Luxshare - ICT Nghệ An đầu tư.

Theo đó, Dự án sản xuất linh kiện điện tử với công suất thiết kế 74 triệu sản phẩm/năm có tổng vốn đầu tư 150 triệu USD, tương đương 3.440 tỷ đồng, dự kiến bắt đầu khởi công vào tháng 1/2023 và chính thức đi vào sản xuất vào tháng 3/2024. Dự án đi vào hoạt động sẽ đóng góp vào ngân sách Nhà nước và tạo việc làm cho hơn 14.000 lao động.

Trước đó, Luxshare ICT đã đầu tư 140 triệu USD vào KCN VSIP Nghệ An để xây dựng nhà máy sản xuất linh kiện điện tử và đã đi vào hoạt động.

Cũng tại cuộc họp, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An đã thông qua chủ trương cấp phép đầu tư Nhà máy Khoa học kỹ thuật kim loại Tân Việt, do Công ty TNHH Khoa học kỹ thuật kim loại Yongjin Việt Nam làm chủ đầu tư tại Khu công nghiệp WHA Industrial Zone Nghệ An với tổng mức đầu tư hơn 125 triệu USD, tương đương hơn 2.900 tỷ đồng.

Dự án được triển khai thành 3 thành phần trên diện tích 12,65 ha, dự kiến thành phần 1 của dự án hoạt động quý IV/2023, thành phần 2 và thành phần 3 sẽ hoàn thành vào quý III/2026. Dự án dự kiến giải quyết việc làm cho khoảng 300 lao động.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ