Ngày 23/5 thêm 129 ca mắc COVID-19 trong nước

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết từ 6h đến tối 23/5, Việt Nam ghi nhận thêm 129 bệnh nhân COVID-19 trong nước, trong đó Bắc Giang vẫn chiếm số bệnh nhân cao nhất (68), Bắc Ninh (48),
THÀNH VÂN
23, Tháng 05, 2021 | 18:31

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết từ 6h đến tối 23/5, Việt Nam ghi nhận thêm 129 bệnh nhân COVID-19 trong nước, trong đó Bắc Giang vẫn chiếm số bệnh nhân cao nhất (68), Bắc Ninh (48),

Bản tin tối 23/5 của Bộ Y tế cho biết tính từ 12h đến 18h ngày 23/5 có thêm 76 ca mắc mới COVID-19 (BN5142-5217) ghi nhận trong nước tại Bắc Giang (57), Bắc Ninh (19). 

Thông tin chi tiết các ca mắc mới: BN5142-BN5160 ghi nhận tại tỉnh Bắc Ninh: 18 ca là F1, 1 ca sàng lọc ho sốt. Kết quả xét nghiệm ngày 21-23/5/2021 dương tính với SARS-CoV-2.

BN5161-BN5217 ghi nhận tại tỉnh Bắc Giang: liên quan đến ổ dịch Khu công nghiệp Quang Châu, Vân Trung, Song Khê - Nội Hoàng. Kết quả xét nghiệm ngày 19-22/5/2021 dương tính với SARS-CoV-2.  

ca moi toi 23

Ngày 23/5 thêm 129 ca mắc COVID-19 trong nước. Ảnh: Bộ Y tế.

Trưa nay, Bộ Y tế thông tin nước ta có 22 ca mắc COVID-19 đều ghi nhận trong nước tại Bắc Giang (11), Hải Dương (3), Đà Nẵng (1), Bệnh viện K cơ sở Tân Triều (7). 

Trước đó, sáng cùng ngày, Bộ Y tế công bố thêm 31 ca mắc COVID-19 ghi nhận trong nước tại Bắc Ninh (29), Ninh Bình (2). 

Tính đến 18h ngày 23/5 Việt Nam có tổng cộng 3.734 ca ghi nhận trong nước và 1.483 ca nhập cảnh. Số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/4 đến nay là 2.164 ca. 

Về tình hình điều trị, đến nay tổng ca chữa khỏi ở Việt Nam là 2.721 ca, 41 trường hợp tử vong. Trong số các bệnh nhân đang điều trị, đã có 118 bệnh nhân âm tính từ 1-3 lần với SARS-CoV-2.   

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ