Ngân hàng Nhà nước nói gì về việc Vinachem muốn các dự án yếu kém được vay lãi suất thấp hơn?

Chiều 6/9, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ, Trưởng Ban chỉ đạo của Chính phủ về xử lý tồn tại, yếu kém của 12 dự án, nhà máy ngành công thương đã chủ trì cuộc họp đánh giá tiến độ công việc của các bộ, ngành và các tập đoàn, tổng công ty liên quan.
AN AN
08, Tháng 09, 2019 | 06:20

Chiều 6/9, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ, Trưởng Ban chỉ đạo của Chính phủ về xử lý tồn tại, yếu kém của 12 dự án, nhà máy ngành công thương đã chủ trì cuộc họp đánh giá tiến độ công việc của các bộ, ngành và các tập đoàn, tổng công ty liên quan.

Tại cuộc họp, ông Nguyễn Phú Cường, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Hoá chất Việt Nam (Vinachem) cho biết, các dự án của tập đoàn mặc dù đã tái hoạt động hiệu quả nhưng tiếp tục gặp khó khăn về vay vốn lưu động để phục vụ sản xuất kinh doanh vì thoả thuận với ngân hàng thương mại “thu về 10 phần và chỉ cho vay lại 9 phần” sau mỗi chu kỳ sản xuất.

Ông Nguyễn Phú Cường cho biết dự án mở rộng nhà máy đạm Hà Bắc 3 năm liền chạy công suất 93%. Năm nay giá đạm thấp nhưng vẫn cao hơn biến phí (những khoản chi phí thay đổi theo sản lượng) 1.000 đồng/kg, dôi ra 250 tỷ đồng.

Còn đạm Ninh Bình trong nửa đầu năm 2019 đã vượt kế hoạch sản xuất năm 2018 và tiêu thụ 100% khối lượng. Tuy nhiên, Vinachem vẫn phải trả nợ thay cho các dự án, nhà máy này, như Đạm Ninh Bình là hơn 700 tỷ đồng từ đầu năm tới nay.

vinachem-1015

Vinachem muốn các dự án yếu kém được vay lãi suất thấp hơn, nguồn ảnh Internet.

Ông Cường kiến nghị, các ngân hàng thương mại tiếp tục cho vay lưu động có lãi suất thấp hơn và khoanh nợ để các dự án, nhà máy này tiến triển hơn, có điều kiện sản xuất kinh doanh trả nợ.

Tuy nhiên, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đặng Thái Sơn cho rằng, mức lãi suất mà ngân hàng thương mại cho vay các dự án yếu kém là “ưu đãi lớn nhất” so với các dự án, doanh nghiệp khác. Về việc phân loại nhóm nợ để tiếp tục cho vay, ông Sơn cho biết, chỉ còn cách Chính phủ ra Nghị quyết cho phép các ngân hàng giữ nguyên nhóm nợ đối với các dự án, nhà máy thì mới triển khai được.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ