NCB sẽ tăng vốn lên 7.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) vừa đưa ra những thông tin ban đầu về kết quả kinh doanh năm 2020. Nổi bật là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả năm đạt 850 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2019.
ĐÌNH VŨ
21, Tháng 01, 2021 | 09:44

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) vừa đưa ra những thông tin ban đầu về kết quả kinh doanh năm 2020. Nổi bật là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả năm đạt 850 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2019.

Hoi nghi Chien luoc NCB

Hội nghị chiến lược NCB năm 2021.

Tại hội nghị chiến lược năm 2021, NCB cho biết, tính đến ngày 31/12/2020, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng hơn 2 lần so với cùng kỳ năm 2019 đạt mức 850 tỷ đồng. Cùng với đó là hoạt động dịch vụ, đầu tư chứng khoán và kinh doanh ngoại hối có mức tăng trưởng khởi sắc, đưa tổng thu nhập thuần tăng 23,7% so với cuối năm 2019.

Một số chỉ tiêu khác NCB cũng ghi nhận tăng trưởng tốt trong hệ thống như: Tổng tài sản đạt gần 90.000 tỷ đồng, tăng 11,5% so với đầu năm; huy động vốn tăng 22,1%; dư nợ cho vay tăng trưởng theo hạn mức mà Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phê duyệt.

Được biết, đến nay NCB đã hoàn thành tỷ lệ an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel II theo Thông tư 41 của NHNN và đang hoàn thiện hồ sơ để xin NHNN phê duyệt áp dụng, triển khai Basel II theo đúng quy định. Kết thúc năm 2020, tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức dưới 2%.

Trong năm 2020, NCB tiếp tục ra mắt phiên bản mới của ứng dụng ngân hàng di động NCB iziMobile và áp dụng eKYC – định danh khách hàng điện tử.

Đại diện lãnh đạo NCB cho biết, trong năm 2020, ngân hàng đã thực hiện thành công mục tiêu kép vừa hỗ trợ khách hàng vượt COVID-19, vừa tái cấu trúc theo Phương án tái cơ cấu mà được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

"Trong năm 2021, NCB sẽ tăng vốn lên mức 7.000 tỷ đồng thông qua phát hành cổ phiếu cho cán bộ nhân viên, cổ đông hiện hữu", đại diện NCB chia sẻ thêm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ