NCB 6 tháng tín dụng tăng trưởng 2,5%

Nhàđầutư
Trong thông tin gửi đi mới đây, Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) cho biết, 6 tháng đầu năm 2020 huy động vốn, dư nợ tín dụng tăng lần lượt 5% và 2,5% so với đầu năm.
ĐÌNH VŨ
21, Tháng 07, 2020 | 11:22

Nhàđầutư
Trong thông tin gửi đi mới đây, Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) cho biết, 6 tháng đầu năm 2020 huy động vốn, dư nợ tín dụng tăng lần lượt 5% và 2,5% so với đầu năm.

Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) cho biết, tính đến ngày 30/6/2020, tổng tài sản của ngân hàng này đạt 71.386 tỷ đồng, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng gấp 2,6 lần so với cùng kỳ năm trước. Số lượng khách hàng tiếp tục tăng 10% so với cuối năm 2019.

Huy động vốn, dư nợ tín dụng tăng lần lượt 5% và 2,5% so với đầu năm, tỷ lệ nợ xấu giữ ở mức dưới 3%. 

NCB

NCB 6 tháng đầu năm tín dụng tăng 2,5%, huy động tăng 5%

NCB cho biết trong 6 tháng đầu năm hầu hết các mảng kinh doanh của ngân hàng đều có kết quả khá tích cực, phần lớn nguồn thu đến từ nguồn thu lãi trong hoạt động tín dụng và phí dịch vụ. 

Được biết, NCB đang hoàn thiện hồ sơ để xin NHNN phê duyệt áp dụng, triển khai Basel II theo đúng quy định.

Tính đến ngày 31/12/2019, tổng tài sản của ngân hàng đạt 80.394 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2018; Vốn điều lệ tăng lên xấp xỉ 4.102 tỷ đồng, tăng 36,2% so với năm 2018; Lợi nhuận sau thuế tăng 13,5%; Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát ở mức dưới 2%.

Năm 2020, NCB đặt mục tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 150 tỷ đồng, tổng tài sản đạt mức xấp xỉ 84.500 tỷ đồng; kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.

ĐHĐCĐ của ngân hàng mới đây cũng đã thông qua phương án tăng vốn điều lệ thêm 3.000 tỷ đồng trong năm nay, nâng vốn điều lệ của ngân hàng lên hơn 7.000 tỷ đồng thông qua phát hành cổ phiếu cho cán bộ nhân viên và cổ đông hiện hữu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ