Muốn đầu tư cơ sở vật chất, Tập đoàn xăng dầu Việt Nam bán 12 triệu cổ phiếu quỹ

Nhàđầutư
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (Petrolimex-mã PLX) vừa báo cáo giao dịch bán cổ phiếu quỹ.
NGUYỄN NA
17, Tháng 12, 2018 | 09:24

Nhàđầutư
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (Petrolimex-mã PLX) vừa báo cáo giao dịch bán cổ phiếu quỹ.

pl

Tập đoàn xăng dầu Việt Nam đăng ký bán 12 triệu cổ phiếu

Theo đó, ngày 13/12 Tập đoàn xăng dầu Việt Nam đăng ký bán 12 triệu cổ phiếu để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư cơ sở vật chất.

Mức giá cổ phiếu PLX ngày 14/12 ở mức 60.000 đồng/cổ phiếu, nếu giao dịch thành công Petrolimex sẽ thu về 720 tỷ đồng.

Dự kiến thời gian giao dịch sẽ diễn ra từ tháng 12/2018 đến quý I/2019, theo phương thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận.

Trước khi đăng ký bán cổ phiếu, Petrolimex đã có sự thay đổi trong cơ cấu lãnh đạo. Cụ thể kế toán trưởng của Petrolime, ông  Lưu Văn Tuyển được bổ nhiệm lên chức vụ Phó Tổng giám đốc Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.

Lũy kế từ đầu năm, tổng doanh thu hợp nhất đạt 142.843 tỷ đồng,  tăng 27% so với cùng kỳ năm 2017. Lợi nhuận sau thuế tăng 9,7%, lên 3.187 tỷ đồng.

Trong năm 2018, Petrolimex đặt mục tiêu doanh thu là 158.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 5.000 tỷ đồng. Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại sau 9 tháng đầu năm, doanh nghiệp này đã hoàn thành 90,4% kế hoạch doanh thu và 64% chỉ tiêu lợi nhuận.

Tổng tài sản tính đến ngày 30/9/2018 là 62.696 tỷ đồng, tăng nhẹ so với thời điểm đầu năm. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm đến 66,4% chủ yếu là hàng tồn kho 13.528 tỷ đồng. Tài sản dài hạn là 21.059 tỷ đồng, gồm tài sản cố định 15.007 tỷ đồng, đầu tư tài chính dài hạn 3.026 tỷ đồng.

Nợ phải trả đến cuối quý 3 của Petrolimex là 40.383 tỷ đồng chiếm tới 64,4% tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, tăng 5,2% so với đầu năm. Trong đó, vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 14.741 tỷ đồng, phải trả người bán ngắn hạn 15.992 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ