Lệnh cấm vận của Mỹ gây tổn thất cho Huawei đến mức nào?

Tập đoàn công nghệ Huawei vừa tiết lộ tổn thất do lệnh cấm vận từ Mỹ, một ngày sau khi Bộ Thương mại Mỹ tuyên bố sẽ có thêm hành động chống lại các công ty viễn thông Trung Quốc nếu cần.
VĂN KHOA
25, Tháng 09, 2021 | 10:23

Tập đoàn công nghệ Huawei vừa tiết lộ tổn thất do lệnh cấm vận từ Mỹ, một ngày sau khi Bộ Thương mại Mỹ tuyên bố sẽ có thêm hành động chống lại các công ty viễn thông Trung Quốc nếu cần.

huawei

Logo của Huawei tại một cuộc triển lãm ngành công nghiệp di động ở Thượng Hải. REUTERS

Trong cuộc họp báo ở Bắc Kinh hôm nay 24/9, Chủ tịch luân phiên của Huawei Từ Trực Quân nói rằng các lệnh vận hiện nay của Mỹ đang gây tổn thất ít nhất 30 tỷ USD doanh thu hằng năm liên quan đến mảng điện thoại di động và tập đoàn này đã cố gắng thích nghi với các lệnh cấm đó từ tháng 5/2019, theo tờ South China Morning Post.

Vào tháng 5/2019, Tổng thống Mỹ Donald Trump liệt Huawei vào danh sách đen về thương mại, cấm tập đoàn này làm ăn với các công ty Mỹ nếu không có sự phê chuẩn của chính quyền Washington.

Đến tháng 9/2020, Washington tiếp tục đưa ra một lệnh cấm, cắt đứt nguồn cung chip cho Huawei. Lệnh cấm được xem là cú đánh mạnh vào ngành kinh doanh điện thoại thông minh cốt lõi của Huawei, vốn dựa nhiều vào những con chip tiên tiến được tạo ra nhờ công nghệ Mỹ.

Cũng theo ông Từ, phải mất nhiều năm Huawei mới có thể kiếm lại doanh thu bị mất như trên bằng cách áp dụng công nghệ mạng 5G trong nhiều ngành khác nhau.

Ông Từ đưa ra mức độ tổn thất như trên của Huawei một ngày sau khi Bộ trưởng Thương mại Mỹ Gina Raimondo tuyên bố Washington sẽ có thêm hành động chống lại các công ty viễn thông Trung Quốc nếu cần thiết, trong bối cảnh giới nghị sĩ Mỹ nêu quan ngại rằng Huawei đã được Mỹ bật đèn xanh cho việc mua chip cho hoạt động kinh doanh linh kiện xe hơi của tập đoàn này. 

(Theo Thanh niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ